Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên Cứu Tác Động Của Người Dân Địa Phương Đến Tài Nguyên Rừng Tại Vườn Quốc Gia Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn
PREMIUM
Số trang
182
Kích thước
19.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1481

Nghiên Cứu Tác Động Của Người Dân Địa Phương Đến Tài Nguyên Rừng Tại Vườn Quốc Gia Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN NGỌC THỂ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG

ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ,

TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2009

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN NGỌC THỂ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG

ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ,

TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN BÁ NGÃI

Hà Nội, 2009

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sỹ

khoa học Lâm nghiệp của Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà

Nội.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.

Nguyễn Bá Ngãi - người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và đã dành tình cảm tốt

đẹp cho tác giả từ khi hình thành ý tưởng, phát triển ý tưởng, xây dựng đề cương, tổ

chức triển khai và hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác

Quốc tế, Ban Chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện, động viên,

giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Vũ Tiến Hinh, GS.TS. Nguyễn Hải Tuất,

TS. Nguyễn Quang Hà đã tư vấn, góp ý trong quá trình hoàn thiện bản luận văn này.

Đối với địa phương, tác giả chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn tỉnh Bắc Kạn; Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể; Vườn Quốc gia Ba Bể; Hạt

kiểm lâm VQG Ba Bể; UBND các xã Khang Ninh, Cao Thượng, Nam Mẫu, huyện

Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn và bà con các dân tộc ở địa phương - nơi tác giả đã đến thu

thập số liệu để thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên VQG Ba Bể đã tư vấn, giúp đỡ và hỗ

trợ tác giả thu thập số liệu tại hiện trường.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến khích, giúp đỡ tác giả

trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời

gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác

giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, các

nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến đóng

góp đó./.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

iii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii

MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v

DANH MỤC BẢNG............................................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................................vii

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................3

1.1. Ở ngoài nước .............................................................................................................3

1.2. Ở trong nước .............................................................................................................7

1.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan..................................................13

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................15

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................15

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................15

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................15

2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................15

2.3. Giới hạn nghiên cứu ...............................................................................................15

2.4. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................16

2.5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu...............................................................16

2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................................16

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................21

2.5.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp..........................................21

2.5.2.2. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................22

2.5.2.3. Xác định dung lượng mẫu điều tra ...................................................25

2.5.2.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường..........................26

2.5.2.5. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ...............................................28

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU ....................................................................................................................................34

3.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................34

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và diện tích.....................................................................34

3.1.2. Địa hình..............................................................................................................35

3.1.3. Thổ nhưỡng........................................................................................................37

3.1.4. Khí hậu, thủy văn...............................................................................................37

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................38

3.2.1. Đặc điểm và phân bố dân cư..............................................................................38

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất.......................................................................................39

3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của VQG .....................................................39

3.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của các xã nghiên cứu ................................40

3.2.3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi..................................................41

3.2.4. Hiện trạng lao động và việc làm ........................................................................42

3.2.5. Cơ sở hạ tầng .....................................................................................................42

3.2.6. Giáo dục và y tế .................................................................................................42

3.3. Hiện trạng rừng và đất rừng..................................................................................43

iv

3.4. Tài nguyên thực vật, động vật ...............................................................................44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................45

4.1. Tình hình công tác quản lý bảo vệ TNR tại VQG Ba Bể ....................................45

4.2. Các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương đến TNR tại

VQG Ba Bể .....................................................................................................................48

4.2.1. Sử dụng đất rừng để canh tác nương rẫy ...........................................................49

4.2.2. Khai thác gỗ.......................................................................................................53

4.2.3. Khai thác gỗ củi .................................................................................................58

4.2.4. Khai thác rau rừng phục vụ chăn nuôi...............................................................60

4.2.5. Khai thác các LSNG khác..................................................................................61

4.2.6. Chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng..............................................................64

4.3. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương đến

TNR tại VQG Ba Bể ......................................................................................................66

4.3.1. Cơ cấu đất canh tác............................................................................................66

4.3.2. Cơ cấu thu nhập .................................................................................................68

4.3.3. Cơ cấu chi phí ....................................................................................................71

4.3.4. Sức hấp dẫn của tỷ số thu chi đối với hoạt động canh tác và khai thác sản phẩm

từ rừng..............................................................................................................74

4.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến thu nhập chung của HGĐ...................75

4.3.6. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến thu nhập từ rừng của HGĐ.................77

4.3.7. Các nguyên nhân cơ bản khác dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa

phương đến TNR tại VQG Ba Bể....................................................................80

4.3.7.1. Sự phụ thuộc của người dân địa phương vào TNR...........................80

4.3.7.2. Các nguyên nhân về kinh tế ..............................................................82

4.3.7.3. Các nguyên nhân về xã hội ...............................................................89

4.4. Đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu những tác động bất lợi của người

dân địa phương đến TNR tại VQG Ba Bể ...................................................................95

4.4.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ...............................................................................95

4.4.2. Các giải pháp cụ thể...........................................................................................96

4.4.2.1. Huy động người dân tham gia hoạt động bảo vệ rừng, khoanh nuôi

tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng sản xuất ...............................................96

4.4.2.2. Quy hoạch và xây dựng các dự án phát triển KT-XH vùng đệm ......99

4.4.2.3. Phát triển du lịch sinh thái..............................................................100

4.4.2.4. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động..............101

4.4.2.5. Tổ chức di dân vùng cao ra khỏi khu bảo vệ nghiêm ngặt .............101

4.4.2.6. Bảo vệ nghiêm ngặt vùng lõi, ngăn chặn tích luỹ gỗ trong dân .....103

4.4.2.7. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc và trồng cỏ cho chăn nuôi........104

4.4.2.8. Sử dụng đất đai bền vững ở quy mô HGĐ và cộng đồng ...............104

4.4.2.9. Xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đường giao thông ..............................107

4.4.2.10. Khuyến khích người dân sử dụng bếp đun tiết kiệm củi ...............107

4.4.2.11. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền ..............................108

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................110

5.1. Kết luận..................................................................................................................110

5.2. Khuyến nghị ..........................................................................................................111

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................113

PHỤ LỤC..........................................................................................................................120

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải

30a : Chương trình 30a/ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền

vững đối với 61 huyện nghèo [10]

5Whys : Phân tích hệ thống nguyên nhân, xuất phát từ 5 nguyên nhân

chính

BVR : Bảo vệ rừng

BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng

ĐDSH : Đa dạng sinh học

HGĐ : Hộ gia đình

IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

KBT : Khu bảo tồn

1

KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên 1

KNTS : Khoanh nuôi tái sinh

KTG : Khai thác gỗ

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PARC : Xây dựng các khu bảo vệ nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

trên cơ sở sinh thái cảnh quan

PRA : Đánh giá nông thôn có sự tham gia

QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng

RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

RTN : Rừng tự nhiên

SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội

(Statistical Package for Social Sciences)

SWOT : Phân tích Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức

SX : Sản xuất

TB : Trung bình

TNR : Tài nguyên rừng

UBND : Uỷ ban nhân dân

UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VQG : Vườn Quốc gia

WCMC : Trung tâm quan trắc Bảo tồn Thế giới

GTKT : Giá trị kinh tế

1

Là thuật ngữ trong nhiều trường hợp được dùng để gọi chung cho tất cả các bậc phân hạng của hệ thống bao

gồm các Vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên (các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn loài/ sinh

cảnh) và các khu bảo tồn cảnh quan,… của Việt Nam cũng như trên thế giới.

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn các xã nghiên cứu điểm tại VQG Ba Bể ......................23

Bảng 2.2. Số hộ theo thành phần dân tộc của các xã nghiên cứu điểm ....................24

Bảng 2.3. Kết quả lựa chọn các thôn nghiên cứu điểm tại VQG Ba Bể...................24

Bảng 2.4. Dung lượng mẫu điều tra tại các xã nghiên cứu điểm..............................26

Bảng 3.1. Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể ...................................38

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất của một số loại cây trồng nông nghiệp chính..........41

Bảng 3.3. Thống kê số vật nuôi của khu vực nghiên cứu .........................................41

Bảng 3.4. Hiện trạng rừng và sử dụng đất VQG Ba Bể............................................43

Bảng 4.1. Phân tích SWOT về công tác QLBVR tại VQG Ba Bể ...........................45

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện dự án 5 triệu ha rừng năm 2008 tại VQG Ba Bể.........46

Bảng 4.3. Thống kê vi phạm công tác quản lý bảo vệ rừng VQG Ba Bể.................47

Bảng 4.4. Diện tích canh tác của các HGĐ trên rừng và đất rừng VQG..................50

Bảng 4.5. Số lần đốt nương của các HGĐ canh tác nương rẫy trên đất VQG..........53

Bảng 4.6. Thống kê mức độ khai thác gỗ và bán gỗ của các hộ điều tra..................55

Bảng 4.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng gỗ khai thác từ rừng............................57

Bảng 4.8. Mức độ khai thác gỗ củi của người dân địa phương ................................58

Bảng 4.9. Các nhân tố có ảnh hưởng tới lượng gỗ củi khai thác..............................59

Bảng 4.10. Mức độ khai thác rau rừng phục vụ chăn nuôi gia súc...........................60

Bảng 4.11. Tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng tới nhu cầu rau rừng phục vụ chăn

nuôi của HGĐ .......................................................................................60

Bảng 4.12. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu...62

Bảng 4.13. Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng ....................................64

Bảng 4.14. Các nhân tố ảnh hưởng tới số lượng gia súc chăn thả trên rừng ............65

Bảng 4.15. Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu ......................67

Bảng 4.16. Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu .......68

Bảng 4.17. Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu ..................72

Bảng 4.18. Kết quả phân tích tỷ số thu - chi BCR của HGĐ....................................74

Bảng 4.19. Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập chung của HGĐ..76

Bảng 4.20. Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập từ rừng của HGĐ78

Bảng 4.21. Nhu cầu và khả năng đáp ứng lương thực của HGĐ..............................82

Bảng 4.22. Nhu cầu và khả năng đáp ứng thu chi tiền mặt của HGĐ ......................84

Bảng 4.23. Nhu cầu chất đốt của HGĐ tại VQG Ba Bể ...........................................86

Bảng 4.24. Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ với quản lý tài nguyên rừng tại

khu vực nghiên cứu...............................................................................95

Bảng 4.25. Kế hoạch triển khai một số hoạt động lâm nghiệp theo nhu cầu của HGĐ

khu vực nghiên cứu...............................................................................98

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người dân địa

phương đến TNR...................................................................................19

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí tuyến điều tra, dung lượng mẫu tại khu vực nghiên cứu.......27

Hình 2.3. Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên rừng.......32

Hình 3.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu.........................................................................35

Hình 3.2. Bản đồ khu vực nghiên cứu ......................................................................36

Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu đất đai của VQG Ba Bể....................................................39

Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu đất đai của các xã nghiên cứu ..........................................40

Hình 4.1. Tình hình vi phạm công tác QLBVR VQG Ba Bể ...................................47

Hình 4.2. Tỷ trọng số hộ tham gia khai thác gỗ và bán gỗ .......................................56

Hình 4.3. Số hộ tham gia khai thác LSNG theo thành phần dân tộc ........................62

Hình 4.4. Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ..........................................................67

Hình 4.5. Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ .................................................69

Hình 4.6. Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo dân tộc....................................................71

Hình 4.7. Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ ....................................................73

Hình 4.8. Cơ cấu thu chi bằng tiền mặt tại HGĐ......................................................84

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gần năm thập kỷ qua, nhiều thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý bảo

tồn hệ thống rừng đặc dụng, vai trò của các khu bảo tồn, VQG trong phát triển kinh

tế ở cấp quốc gia và địa phương ngày càng được khẳng định. Nhận thức về vai trò

của rừng đặc dụng đối với bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường trong xã hội được

tăng cường đáng kể [3]. Song việc bảo vệ, quản lý các khu bảo tồn, VQG đã và

đang gặp không ít khó khăn từ phía người dân và cộng đồng địa phương.

Điều khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý các khu bảo tồn hiện nay

là vấn đề mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn với sinh kế của người dân sống trong và

gần khu bảo tồn vẫn đang tồn tại. Thực tế cho thấy, việc thành lập các khu bảo tồn,

VQG đã làm mất đi nguồn sống của phần lớn các cộng đồng dân cư sống trong và

gần rừng từ bao đời nay. Họ cho rằng, việc thành lập khu bảo tồn, VQG đã không

đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác một

phần tài nguyên thiên nhiên như trước nữa [34]. Trong khi đó, các sinh kế tạo

nguồn thu nhập khác cho người dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn

lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa khu bảo tồn, VQG với người dân

địa phương - những người đã và đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn TNR.

Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào TNR là một tất yếu.

VQG Ba Bể - vườn di sản ASEAN, nằm trên địa bàn huyện Ba Bể - một trong

2 huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn và là một trong 61 huyện nghèo của cả nước thuộc

Chương trình 30a của Chính phủ [10] cũng trong tình trạng chung như thế. Dân số

sống trong và xung quanh VQG Ba Bể có 19.375 người, gồm 5 dân tộc chính là Tày,

Hmông, Dao, Nùng và Kinh đã sinh sống lâu đời ở nơi đây với những tập quán

truyền thống như canh tác nương rẫy, du canh du cư, săn bắn động vật, chặt gỗ, lấy

củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng... Đời sống của người dân địa phương còn nhiều

khó khăn, phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cố gắng tiếp cận đến mức tối

đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm

2

thiểu những tác động bất lợi của người dân địa phương tới TNR ở các KBT, VQG

nói chung và VQG Ba Bể nói riêng nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền

vững TNR nơi đây.

Để trả lời câu hỏi trên và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên, đề tài

“Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Vườn

Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện là có cơ sở và hết sức cần thiết.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1 Heading 1_Tran Ngoc The

1.1. Ở ngoài nước

Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay

đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồn mới dần được

hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với

các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng

của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các

quyết định.

Ý tưởng về một khu rừng nhất định cần được bảo vệ khỏi tác động khai thác

sử dụng thường nhật của con người đã có ít nhất từ 3000 năm trước đây vào thời

vua Ai Cập Ikhnaton hoặc thậm chí sớm hơn (Alison 1981, trong Hunter 1996) (dẫn

theo Nguyễn Xuân Đặng, 2005) [15].

Năm 1872, VQG đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Mỹ, đó là VQG

Yellowstone. VQG nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống

trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh

đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau

trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn

cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBTTN, VQG và tiếp cận tài nguyên

trong đó. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn

giữa cộng đồng địa phương, KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt

được [35].

Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ rằng:

"Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải bảo đảm rằng

các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết

định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch

và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học" (Denr và TCSD, 1994) (dẫn theo Lê

Sỹ Trung, 2005) [50, tr. 7].

4

Ở Indonesia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng "Việc tăng

cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và

phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế

hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch

(Bappenas, 1993) (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005) [50, tr. 7].

Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong,

tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để

chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng.

Tuy nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào

việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996).

Colfer. C.J.P (1980) trong tác phẩm “Thay đổi và NLKH bản địa” tại Đông

Kalimamtan. Qua mô tả việc đi thu hái lâm sản phụ, tác giả đã nhận định rằng

những sản vật đó được coi như là những mặt hàng không phải trả tiền, ai cũng có

thể thu lượm được. Thế nhưng những quyền đó không được quy định cụ thể, nó đã

trở thành một thông lệ, trong đó có cả việc dùng gỗ làm nhà, có lúc dùng để biện hộ

cho việc thu hoạch gỗ và bán (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007) [51, tr. 8].

Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng”

các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu

là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và

chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức

ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ

đất và nước trên vùng đất dốc (FAO, 1996) [51].

Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng

miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ

được các đám rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị

thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ

các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị

cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di

sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm

5

một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm

nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996).

Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở thành

vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây.

Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền

vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận (dẫn theo Ngô

Ngọc Tuyên, 2007) [51, tr. 8].

Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa dạng

sinh học theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ

trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn và động vật

hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt

động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal

đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân địa phương sống

trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [63].

Ở Ấn Độ, diện tích đất lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông nghiệp,

và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn phụ

thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu về lâm nghiệp

cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung

cấp tiềm năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn

Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn [73].

Phần lớn các khu bảo tồn đều được thiết lập vì mục đích Quốc gia, mà ít nghĩ

đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên mô hình của

Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn

cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR. Phương thức này

gọi là biện pháp "Rào và phạt". Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này

tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị

mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất

lớn [50, tr. 6, 7].

6

Ở Đông Nam Châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo

tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để

khuyến khích sự tham gia này là: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân

chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương

diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn

của họ đến một nơi mới chẳng khác nào "bắt cá khỏi nước" và khi đó lực lượng

khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa

phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các

thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này

[50].

Nhiều kết qu nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT

và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn

bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG

Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với VQG

một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được

tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG

Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền

[35].

Ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới 60%,

nhưng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%. Hơn 170.000 km2

rừng bị tàn phá. Năm

1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan (The Royal Forest Department)

thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích rừng còn lại. Điều này dẫn tới xung đột

giữa các cộng đồng địa phương. Một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững

thông qua sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh

Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền

vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải

bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập

của họ (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007) [51, tr. 6].

7

Cũng ở Thái Lan, hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các

quyền sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa

con người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng

năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của khu bảo tồn động vật

hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để

quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến

trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng đã khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một

sự hiểu biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và

bảo tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong

tương lai [62].

Các nguyên tắc được lập ra trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên và

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia năm 1992 - 1996 tại Thái Lan là:

"Khuyến khích người dân cộng tác với Chính phủ, trong bảo tồn tài nguyên thiên

nhiên thông qua việc đề cao vai trò của các tổ chức nhân dân, tổ chức phi chính phủ,

từ trung ương đến địa phương. Trong việc quyết định các dự án quản lý tài nguyên

thiên nhiên cũng như trong việc theo dõi, giám sát và đánh giá thành công của dự án

này". Nhận rõ sự cần thiết phải xem xét điều kiện kinh tế, xã hội xung quanh KBT,

các nhà quy hoạch quản lý KBT đã bắt đầu đề xuất và thiết lập các vùng đệm để

ngăn chặn sự xâm hại từ bên ngoài vào các KBT [50].

Các nghiên cứu trên thế giới được liệt kê trên đây phần lớn mới chỉ dừng lại ở

những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên

và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo

tồn TNR. Bên cạnh đó, đã có một số nghiên cứu định lượng về vấn đề này, tuy

nhiên nghiên cứu xác định mức độ tác động của cộng đồng vào TNR và những

nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR chưa có nhiều.

1.2. Ở trong nước

Trải qua thời gian, diễn biến TNR ở các khu rừng đặc dụng nước ta đã có

nhiều thay đổi do sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về gỗ, LSNG ngày một gia

tăng đối với cộng đồng dân cư sinh sống trong KBT và VQG. Việc đầu tư quản lý

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!