Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương trong vùng đệm đến tài nguyên rừng rừng đặc dụng Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
==========
ĐẶNG MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỘNG
ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỆM ĐẾN TÀI
NGUYÊN RỪNG ĐẶC DỤNG HỮU LIÊN, HỮU
LŨNG, LẠNH SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo
Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Vũ Nhâm - người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và đã dành tình
cảm tốt đẹp cho tác giả từ khi hình thành, phát triển ý tưởng, xây dựng đề
cương, tổ chức triển khai và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Khoa học Công nghệ và
Hợp tác Quốc tế, Ban Chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Đối với địa phương, tác giả chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân các huyện Hữu Lũng,
Văn Quan, Chi Lăng; Ban quản lý rừng đặc dụng nhiên Hữu Liên; Hạt kiểm
lâm Hữu Lũng; UBND các xã Hữu Liên, Yên thịnh, Hòa Bình, Hữu Lễ, Văn
Quan và bà con các dân tộc ở địa phương - nơi tác giả đã đến thu thập số liệu
để thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên ban quản lý rừng đặc dụng
Hữu Liên đã tư vấn, giúp đỡ và hỗ trợ tác giả thu thập số liệu tại hiện trường.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã khuyến khích, giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và
thời gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành
tiếp thu các ý kiến đóng góp đó./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dân tộc các điểm nghiên cứu trong vùng đệm RĐD
Hữu Liên
Bảng 3.1 Dân số - lao động - nhân khẩu trong khu vực
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu
Bảng 3.3 Hiện trạng các loại rừng trong rừng đặc dụng
Bảng 3.4 Diện tích, năng suất các loài cây nông nghiệp chính
Bảng 4.1 Những công việc BQL RĐD Hữu Liên làm được trong 3 năm
(2007-2009)
Bảng 4.2 Hình thức sử dụng đất rừng
Bảng 4.3 Các sản phẩm khai thác ở rừng tự nhiên
Bảng 4.4 Số lượng gia súc chăn thả trên rừng và đất rừng RĐD Hữu
Liên
Bảng 4.5 Biểu thống kê diện tích thiệt hại do cháy rừng từ năm 2005 -
2009 tại rừng đặc dụng Hữu Liên
Bảng 4.6 Đối tượng nhận giao khoán đất và rừng của RĐD Hữu Liên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Thành phần dân tộc khu vực vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.1 Đánh giá của người dân về việc trồng sắn, ngô trên đất rừng
Biểu đồ 4.2 Đánh giá của người dân về sự thay đổi độ màu mỡ đất rừng
Biểu đồ 4.3 Số hộ tác động TNR bằng các phế thải
Biểu đồ 4.4 Cơ cấu đất canh tác của CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.5 Cơ cấu thu nhập của cộng đồng vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.6 Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng lương thực bình quân hộ gia
đình tại vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.7 Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt bình quân HGĐ tại
vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.8 So sánh tổng thu nhập và thu nhập từ TNR bình quân HGĐ
vùng đệm RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.9 Cơ cấu thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp của cộng đồng vùng
đệm RĐD Hữu Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Biểu đồ 4.10 So sánh tỷ lệ củi rừng và củi khác của cộng đồng vùng đệm
RĐD Hữu Liên
Biểu đồ 4.11 Các sản phẩm hàng hoá của người dân vùng đệm rừng đặc
dụng Hữu Liên
Biểu đồ 4.12 Ý kiến của người dân về việc giao khoán đất và rừng từ BQL
RĐD Hữu Liên và BQL thôn.
Biểu đồ 4.13 Đánh giá của người dân về lợi ích của BQL RĐD Hữu Liên
đối với CĐĐP vùng đệm
Biểu đồ 4.14 Ý kiến của người dân về việc nhận biết chính xác ranh giới
giữa RĐD và thôn bản.
Biểu đồ 4.15 Nhận thức của người dân về sự cần thiết của trồng cây lâm
nghiệp và những tác động bất lợi tới TNR
Biểu đồ 4.16 Sự phát triển may cưa xăng tại xa Hữu Liên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2 Tháp sinh thái nhân văn cho nghiên cứu sự tác động của
CĐĐP vùng đệm đến TNR.
Hình 3.1 Rừng đặc dụng Hữu Liên
Hình 3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp
Hình 3.3 Canh tác Ngô
Hình 3.4 Hiện trạng chăn nuôi
Hình 3.5 Hiện trạng sản xuất Lâm nghiệp
Hình 3.6 Đèo Bụt xã Yên Thịnh
Hình 3.7 Làng Cóc xã Hữu Liên
Hình 4.1 Sử dụng đất rừng trồng cây ăn quả
Hình 4.2 Sử dụng đất trồng sắn
Hình 4.3 Khai thác lâm sản
Hình 4.4 Vận chuyển lâm sản
Hình 4.5 Củi trong sinh hoạt hàng ngày
Hình 4.6 Săn bắt buôn bán động vật hoang dã
Hình 4.7 Khai thác, sử dụng LSNG
Hình 4.8 Chăn thả gia súc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Hình 4.9 Nấu rượu theo kiểu truyền thống
Hình 4.10 Lấy củi phục vụ cho nhu cầu chất đốt
Hình 4.11 Bảng nội quy BVR
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Những yếu tố chi phối những tác động bất lợi của CĐĐP vùng
đệm tới TNR
Sơ đồ 2.3 Các bước thực hiện nghiên cứu
Sơ đồ 4.1 Các nguyên nhân dẫn tới sự tác động bất lợi của các CĐĐP tới
TNR RĐD Hữu Liên
Sơ đồ 4.2 Hệ thống tổ chức BQL rừng đặc dụng Hữu Liên
So đồ 4.3 Giải pháp mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BQL: Ban quan lý
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
HGĐ: Hộ gia đình
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
LN: Lâm nghiệp
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ
NN: Nông nghiệp
RĐD: Rừng đặc dụng
TNR: Tài nguyên rừng
UBND: Uỷ ban nhân dân
VQG: Vườn quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều thập kỷ qua, toàn thế giới đã nhận thấy rằng các khu bảo
tồn thiên nhiên (KBTTN) và vƣờn quốc gia (VQG) có vai trò quan trọng
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Các
khu bảo tồn là nơi lƣu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển của các
ngành y tế, nông nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp, đồng thời gìn giữ các
chức năng tự nhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hoà khí hậu, giúp con
ngƣời đƣợc sống trong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các khu bảo tồn có
tầm quan trọng nhƣ vậy, nhƣng quản lý các khu bảo tồn đã và đang gặp rất
nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địa phƣơng (CĐĐP), đặc biệt đối với
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam [21, trang 15-20].
Là một nƣớc nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, Việt Nam rất
giàu có về đa dạng sinh học. Cho tới nay đã có gần 12.000 loài thực vật và
7.000 loài động vật đã đƣợc ghi nhận có ở Việt Nam. Nguồn tài nguyên này
không những có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội, có ý nghĩa quốc gia,
khu vực, toàn thế giới mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của con ngƣời, đặc
biệt đối với các cộng đồng sống trong và gần rừng. Từ năm 1962 đến nay,
Việt Nam đã thành lập một hệ thống các khu rừng đặc dụng, trong đó có 105
KBTTN và VQG. Hầu hết các KBTTN và VQG này nằm ở vùng núi và là nơi
có các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Vì vậy để ngăn chặn những tác
động bất lợi tới TNR đồng thời huy động ngƣời dân tham gia vào bảo tồn đa
dạng sinh học của KBTTN và VQG phải có vùng đệm.
Đối với CĐĐP trong các vùng đệm, việc thành lập các KBTTN và
VQG luôn có xu hƣớng làm thay đổi lớn tới cuộc sống của họ. Bắt đầu từ
những thay đổi về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai trong canh tác,
nguồn sản phẩm sẵn có ở rừng, dẫn tới nhiều thay đổi khác về tập quán canh
tác, sinh kế, văn hoá... Tài nguyên rừng (TNR) - nguồn sống chủ yếu của
ngƣời dân vùng núi bao đời nay dƣờng nhƣ đã không còn là của họ. Trong khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chƣa bù lại đƣợc sự thiếu hụt lớn lao
này. Chính vì vậy đã gây ra mâu thuẫn giữa KBTTN và VQG với CĐĐP.
Khi chƣa tìm đƣợc tiếng nói chung đối với việc bảo tồn TNR thì việc tồn tại
những tác động bất lợi của ngƣời dân vào TNR là một tất yếu.
Rừng đặc dụng RĐD Hữu Liên nằm trong vùng núi đá vôi Cao Bằng -
Lạng Sơn, đây là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi có giá trị cao về mặt sinh
học với nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm. Thực vật có 7 loài đặc hữu,
quý hiếm nhƣ: Hoàng đàn, Nghiến, Trai lý, Cây một lá, Đinh, Thiên tuế...
Động vật có 15 loài nhƣ: Hƣơu Xạ, Voọc đen má trắng, Voọc đen tuyền, Gấu
ngựa, Trăn đất Tuy nhiên hiện nay, thành phần và số lƣợng các loài động,
thực vật, vi sinh vật rừng đã giảm đi nhiều một số loại đứng trƣớc nguy cơ
tuyệt chủng do việc khai thác quá mức của con ngƣời.
Vùng đệm RĐD Hữu Liên trải rộng trên địa bàn 5 xã của 3 huyện thuộc
tỉnh Lạng Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 26.326,6 ha. Tại đây có 5 dân tộc
Kinh, Tầy, Nùng, Dao, Mông sinh sống, với tổng số 18.447 nhân khẩu. Địa
hình vùng đệm biến đổi đa dạng do những ngọn đồi thấp nhấp nhô dƣới chân
núi. Diện tích đất canh tác của ngƣời dân không lớn, đất có độ dốc cao, có
nhiều đá lẫn và đã đƣợc khai thác và sử dụng trong nhiều năm.
Thực tế là các hoạt động sử dụng đất và khai thác TNR vùng RĐD Hữu
Liên trong những thập kỷ gần đây đã làm cạn kiệt nguồn TNR, hiện tƣợng xói
mòn đất nghiêm trọng ở nhiều nơi và các khu đất màu mỡ bị mất đi đã làm
suy giảm năng suất cây trồng. Từ khi ban quản lý (BQL) RĐD Hữu Liên
đƣợc thành lập đến nay, mặc dù diện tích đất và rừng thuộc quyền quản lý của
BQL, nhƣng việc sử dụng đất và khai thác TNR bởi các CĐĐP vẫn còn đang
diễn ra và tiếp tục làm suy giảm TNR.
Trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc ta đã triển khai một số chƣơng trình, dự
án hỗ trợ cho vùng đệm với số tiền không nhỏ, tuy nhiên các dự án này chƣa
thực sự có tác dụng ngăn chặn những tác động bất lợi của các CĐĐP tới TNR
tại RĐD Hữu Liên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Vậy vấn đề đặt ra là tại sao lại nhƣ vậy và có thể có giải pháp nào làm
giảm thiểu đƣợc những tác động bất lợi của các CĐĐP vùng đệm tới TNR
RĐD Hữu Liên Chính vì câu hỏi này, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương trong vùng đệm đến tài
nguyên rừng rừng đặc dụng Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Để giải quyết vấn đề trên, chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu cần
thiết phải trả lời đƣợc các câu hỏi: CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên tác động
bất lợi tới TNR bằng những hình thức nào? Những nguyên nhân nào dẫn đến
sự tác động bất lợi của các CĐĐP vùng đệm RĐD Hữu Liên tới TNR? Qua
đây nhằm đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu sự tác động bất lợi của
CĐĐP tới TNR và đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về CĐĐP và vùng đệm.
1.1.1. Khái niệm CĐĐP (Local Community)
Khái niệm về cộng đồng đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, tuy
nhiên chƣa có sự thống nhất chung về mặt từ ngữ.
Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phƣơng là nhóm ngƣời
sống trên cùng một khu vực, thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung,
các luật lệ xã hội chung và/hoặc có quan hệ gia đình với nhau [23, trang 50].
Một khái niệm khác đƣợc Phạm Xuân Phƣơng (2001) sử dụng trong
báo cáo tại Hội thảo quốc gia “Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng
cộng đồng ở Việt Nam” đƣợc tổ chức tại Hà Nội từ ngày 14-15/11/2001 là
“cộng đồng bao gồm toàn thể những ngƣời sống thành một xã hội có những
điểm tƣơng đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và
đời sống gắn bó với nhau và thƣờng có ranh giới không gian trong một làng
bản” [19, trang 1-8].
Trong bài phát biểu của Giáo sƣ Lê Quý An về “Quan hệ đồng tác trên
cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia” tại hội
thảo “Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, cộng đồng đƣợc
định nghĩa là nhóm ngƣời sống tại cùng một địa phƣơng hoặc dƣới sự quản lý
của cùng một chính quyền địa phƣơng [31].
Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ thôn, làng, bản, cộng
đồng các dòng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm và lợi ích chung...
Trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo nghĩa CĐĐP và là
thôn xóm.
1.1.2. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone)
Quan niệm về vùng đệm bắt đầu đƣợc đề cập vào khoảng năm 1950.
Khi Khu bảo tồn Nerfu ở Zambia Luangua gặp phải thách thức trƣớc nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
cuộc sống và tập quán của ngƣời dân địa phƣơng, họ đã quan tâm đến việc
cho phép các CĐĐP đƣợc săn bắn theo phƣơng thức truyền thống. Ở Vƣờn
quốc gia Corbet ở Ấn Độ, ngƣời dân địa phƣơng cũng đƣợc quyền thu hoạch
và khai thác các sản phẩm không phải là gỗ trong một số khu rừng bán tự
nhiên. Tại hội nghị về khu bảo tồn và VQG lần thứ III do IUCN tổ chức tại
Bali năm 1982 đã đề cập đến việc đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng
thông qua việc xây dựng các vùng đệm. Vấn đề này đã đƣợc thảo luận nhiều
hơn trong Hội nghị MAB/UNESCO về Chƣơng trình hành động cho các khu
bảo tồn sinh quyển, đƣợc tổ chức tại Minsk (Liên Xô cũ) năm 1984. Trên cơ
sở đó, có rất nhiều khái niệm về vùng đệm đƣợc đƣa ra [14].
Theo Jeffey Sayer (1991) thì “Vùng đệm là vùng đất nằm xung quanh
vƣờn quốc gia hay khu bảo tồn mà ở đó việc sử dụng các tài nguyên thiên
nhiên có hạn chế, hay ở đó các biện pháp quản lý đặc biệt về phát triển nhằm
nâng cao hiệu quả của công việc bảo vệ”.
Michael Brow Barbara Uryckoff - Baird (1994) cho rằng: “Vùng đệm
là vùng nằm trong hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn, tại đó mối quan hệ hài hoà
giữa môi trƣờng tự nhiên và con ngƣời đƣợc chú trọng, mục tiêu của việc
quản lý vùng đệm là tối ƣu hoá những giá trị văn hoá, xã hội, sinh thái và tài
nguyên thông qua việc quản lý tích cực, thích ứng, công bằng với tất cả các
nhóm và cho phép thay đổi giá trị đối với thời gian”.
GTZ (1996) thì quan niệm rằng: “Vùng đệm và vùng chuyển tiếp là
những vùng đất nằm ngoài hay trong khu bảo tồn. Các vùng này có chức năng
tạo thuận lợi cho khu bảo tồn và cho cuộc sống của dân cƣ ở đây. Dân cƣ sinh
sống ở đây luôn là tiềm năng trực tiếp ảnh hƣởng đến khu bảo tồn”.
Tại Hội thảo quốc gia về sự tham gia của CĐĐP trong quản lý các khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đƣợc tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh từ
ngày 17-18 tháng 12 năm 1997, khái niệm vùng đệm đã đƣợc đƣa ra thảo
luận. Một số khái niệm đƣợc đề cập tới trong hội thảo là [21]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Vùng đệm là “Vùng đất nằm ngoài khu bảo tồn hay vƣờn quốc gia, tại
đó việc sử dụng đất đã phần nào đƣợc hạn chế, nhằm tạo thành một vành đai
bảo vệ bổ sung cho khu bảo tồn, đồng thời giúp cho nhân dân sinh sống trong
vung đƣợc bù đắp phần nào những thiệt thòi do việc thành lập các khu bảo
tồn đó gây ra” (Mackinnon, 1981, 1986).
“Vùng đệm là vùng tiếp giáp với khu bảo vệ bao quanh toàn bộ hay
một phần của khu bảo vệ, vùng đệm nằm ngoài diện tích khu bảo vệ và không
thuộc quyền quản lý sử dụng của ban quản lý bảo vệ” (Quyết định số 1586
LN/KL ngày 13/7/1993).
“Vùng đệm là vùng rừng hoặc đất đai có dân cƣ sinh sống bao quanh
hoặc nằm sát ranh giới các khu rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên.
Việc thành lập vùng đệm nhằm làm giảm áp lực của dân địa phƣơng đối với
khu vực cần bảo vệ” [27].
Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản đã định nghĩa vùng đệm là “những
vùng đƣợc xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có tài nguyên rừng, nằm
ngoài ranh giới của khu bảo tồn và đƣợc quản lý để nâng cao việc bảo tồn của
khu bảo tồn và chính vùng đệm đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống
quanh khu bảo tồn. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách áp dụng các hoạt động
phát triển đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của
cƣ dân sống trong vùng đệm” [6].
Theo điều 8 của “Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất là rừng tự nhiên” ban hành theo quyết định số 08/2001/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 01 năm 2001 thì “vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng
đất có mặt nƣớc nằm sát ranh giới của các VQG và KBTTN; có tác động
ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động
trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và
bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm
săn bắn, bẫy các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối
tƣợng bảo vệ” [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Nhiều khái niệm đƣợc đƣa ra, nhƣng khó có thể thống nhất các khái
niệm trên đƣợc. Tuy nhiên có thế tìm thấy một số điểm chung cơ bản nhƣ sau:
- Vùng đệm là vùng đất nằm bao quanh khu bảo tồn, nhƣng không tính
vào diện tích của khu bảo tồn.
- Vùng đệm có cƣ dân sinh sống và diễn ra các hoạt động kinh tế - dân
sinh và chịu sự quản lý của chính quyền địa phƣơng.
- Các hoạt động ở vùng đệm nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
Nhƣ vậy, mục đích của việc phải có các vùng đệm là để ngăn chặn
những tác động có hại đối với tài nguyên tại các KBTTN và VQG.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Năm 1872, Vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở Mỹ,
đó là vƣờn quốc gia Yellowstone. VQG này nằm trên vùng đất do ngƣời
Crow và ngƣời Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai
cộng đồng tộc ngƣời này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và
VQG đƣợc thành lập sau đó ở các nƣớc khác nhau trên thế giới và cũng sử
dụng phƣơng thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm ngƣời dân
địa phƣơng thâm nhập và tiếp cận tài nguyên trong KBTTN và VQG. Điều đó
dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa CĐĐP
và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt đƣợc [24].
Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực
làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến lƣợc bảo tồn
mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của các CĐĐP, cần thiết có sự
tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong
quá trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của
các KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô
hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của CĐĐP. Ở