Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, thiết kế và chế tạo thiết bị xử lý bụi tại gương lò cho dây chuyền đào lò bằng máy Combai AM-50z
PREMIUM
Số trang
140
Kích thước
4.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1089

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, thiết kế và chế tạo thiết bị xử lý bụi tại gương lò cho dây chuyền đào lò bằng máy Combai AM-50z

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

CẤP BỘ NĂM 2007

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ BỤI

TẠI GƯƠNG LÒ CHO DÂY CHUYỀN ĐÀO LÒ BẰNG

MÁY COMBAI AM - 50Z”

Cơ quan chủ trì dự án: Viện Nghiên cứu Cơ khí

Chủ nhiệm đề tài: TS. Dương Văn Long

6907

16/5/2008

Hà Nội - 2007

1

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................. 4

Mở đầu....................................................................................................................... 6

Chương 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

BỤI...................................................................................................................... 7

1.1. Hiện trạng khai thác than hầm lò và mức độ ô nhiễm ....................................... 7

1.1.1 Hiện trạng khai thác than hầm lò............................................................... 8

1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm bụi than trong hầm lò tại khu vực khai thác than. 11

1.2 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới và trong nước........ 12

1.2.1 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới..................... 12

1.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò trong nước...................... 14

1.3. Nghiên cứu các phương pháp xử lý bụi ........................................................... 14

1.3.1. Khái niệm chung về bụi ............................................................................ 14

1.3.2. Các phương pháp xử lý bụi theo phương pháp khô................................ 15

1.3.2.1. Buồng lắng bụi..................................................................................... 15

1.3.2.2. Lọc bụi ly tâm ...................................................................................... 16

1.3.2.3. Lọc bụi qua lưới vải lọc ....................................................................... 17

1.3.2.4. Lọc bụi điện ......................................................................................... 17

1.3.3 Các phương thức thu bụi theo phương pháp ướt..................................... 18

1.3.3.1. Khái niệm chung .................................................................................. 18

1.3.3.2. Các tháp rửa khí rỗng ......................................................................... 19

1.3.3.3. Các tháp rửa khí có ô đệm................................................................... 20

1.3.3.4. Các thiết bị thu bụi theo phương pháp sủi bọt và bọt ......................... 20

1.3.3.5. Các thiết bị thu bụi ẩm dưới tác động của lực va đập quán tính ........ 21

1.3.3.6. Các thiết bị thu bụi ẩm dưới tác động của lực ly tâm ......................... 21

1.3.3.7. Thu bụi ẩm qua ống venturi ................................................................ 21

1.3.3.8. Ưu nhược điểm của phương pháp ẩm ................................................. 21

1.3.4. Đề xuất giải pháp xử lý bụi than tại gương lò cho dây chuyền đào lò

bằng máy combai AM-50Z.................................................................................. 22

Chương 2. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN THIẾT BỊ VENTURI ................... 23

2.1 Khái quát về thiết bị Venturi............................................................................. 23

2

2.1.1. Nguyên lý hoạt động ................................................................................. 23

2.1.2. Cấu tạo....................................................................................................... 23

2.1.3. Phân loại ống Venturi .............................................................................. 24

2.1.4. Thiết bị cấp nước cho ống Venturi........................................................... 25

2.1.5. Phân loại mỏ phun ................................................................................... 25

2.1.5.1. Mỏ phun cơ học ................................................................................... 26

2.1.5.2. Mỏ phun khí nén................................................................................... 30

2.1.5.3. Tính toán vòi phun ............................................................................... 30

2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vật lý diễn ra trong ống venturi... 30

2.2 Tính toán, thiết kế thiết bị Venturi.................................................................... 33

2.2.1 Các thông số đầu vào ................................................................................. 33

2.2.2. Tính toán các kích thước ống venturi...................................................... 33

2.2.2.1. Đường kính ống thu hẹp D1 ................................................................. 33

2.2.2.2. Đường kính cổ ống D2 ......................................................................... 34

2.2.2.3. Đường kính tại tiết diện ra của ống khuếch tán D3 ............................ 35

2.2.2.4. Chiều dài phần ống thu hẹp l1 ............................................................ 35

2.2.2.5. Chiều dài phần cổ ống l2 ..................................................................... 35

2.2.2.6. Chiều dài phần ống khuếch tán l3 ....................................................... 35

2.2.2.7. Chiều dài tổng cộng của ống venturi................................................... 35

2.2.3. Tính toán đường kính trung bình giọt nước trong ống Venturi ........ 36

2.2.4. Tính toán trở lực của ống Venturi.......................................................... 36

2.2.5. Tính toán hiệu suất hấp thụ bụi của ống Venturi................................. 37

Chương 3. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TÁCH GIỌT NƯỚC.... 43

3.1. Nghiên cứu các thiết bị tách giọt nước ......................................................... 43

3.2. Nghiên cứu tính toán thiết bị tách giọt dạng ly tâm nằm ngang...................... 48

3.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc ........................................................ 48

3.2.2. Tính toán thiết bị ly tâm kiểu nằm ngang................................................ 50

3.2.3. Đường kính giới hạn của giọt nước......................................................... 51

3.2.4. Hiệu suất lọc theo cỡ hạt của thiết bị ...................................................... 51

3.3. Nghiên cứu tính toán thiết bị tách giọt dạng quán tính.................................... 52

3.3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc .................................................................. 52

3

3.3.2. Tính toán thiết bị tách giọt dạng quán tính............................................. 52

Chương 4. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM .......................................................... 55

4.1. Mô tả thiết bị .................................................................................................... 55

4.2. Trình tự thí nghiệm .......................................................................................... 56

4.2.1.Chuẩn bị mẫu bụi....................................................................................... 56

4.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm................................................................ 56

4.2.3. Kết quả đo................................................................................................. 57

4.2.3.1. Thông số hệ thống................................................................................ 57

4.2.3.2. Thông số đo đạc phân tích mẫu bụi..................................................... 58

4.2.3.3. So sánh kết quả tính toán lý thuyết và chạy khảo nghiệm thực tế....... 58

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 59

Tài liệu tham khảo................................................................................................... 60

PHỤ LỤC............................................................................................................... 62

4

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Trang

Bảng 1.1. Kế hoạch khai thác than theo phương án I và II 8

Bảng 1.2. Mức độ phát thải bụi ở các mỏ hầm lò 12

Bảng 2.1. Tính toán ống venturi 38

Bảng 3.1. Đặc tính của thiết bị tách giọt nước 44

Bảng 3.2 Tỷ lệ tính toán thiết bị tách giọt ly tâm dạng trụ và dạng côn 46

Bảng 3.3 Thông số kết cấu lớp đệm tách giọt dạng quán tính 52

Bảng 3.4 Tính thiết bị lọc ly tâm kiểu nằm ngang 54

Bảng 4.1. Thành phần hợp phần bụi thí nghiệm 56

Hình 1.1 Máy combai AM - 50Z 9

Hình 1.2 Sơ đồ khai thác than bằng máy combai AM-50Z 10

Hình 1.3 Hình ảnh hệ thống phun nước dập bụi đặc trưng 13

Hình 1.4 Thiết bị hút - xử lý bụi của Ba Lan 14

Hình 1.5 Sơ đồ buồng lắng bụi 15

Hình 1.6 Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc bụi ly tâm 16

Hình 1.7 Quá trình tích điện và di chuyển bụi trong điện trường 18

Hình 1.8 Sơ đồ khối thiết bị lọc bụi than 22

Hình 2.1 Ống Venturi tiêu chuẩn 23

Hình 2.2 Cấu trúc của các ống venturi 24

Hình 2.3 Đồ thị tương quan giữa độ nhớt của dịch tưới và kích thước giọt 28

Hình 2.4 Đồ thị tương quan giữa áp suất dịch tưới và kích thước giọt 28

Hình 2.5 Đồ thị tương quan giữa đường kính lỗ phun và kích thước giọt

nước

29

Hình 2.6 Các dạng luồng phun của các loại mỏ phun khác nhau 29

Hình 2.7 Đồ thị tương quan giữa áp suất cấp nước và đường kính trung

bình của giọt nước ở miệng ra của vòi phun

31

Hình 2.8 Đồ thị tương quan giữa vận tốc dòng khí trong ống venturi và

đường kính trung bình giọt nước

31

5

Hình 2.9 Đồ thị mô tả sự thay đổi của vận tốc của hạt bụi trong ống

venturi

32

Hình 2.10 Đồ thị mô tả sự thay đổi vận tốc giọt nước trong ống venturi 32

Hình 2.11 Biểu đồ vận tốc của hạt bụi và giọt nước trong ống venturi 33

Hình 3.1 Thiết bị cyclon 43

Hình 3.2 Thiết bị phân ly dạng chân quỳ 44

Hình 3.3 Thiết bị tách giọt nước ly tâm nằm ngang 45

Hình 3.4 Thiết bị tách giọt nước ly tâm dạng trụ 45

Hình 3.5 Thiết bị tách giọt nước ly tâm dạng côn 45

Hình 3.6 Kết cấu các phần tử của lớp đệm 47

Hình 3.7 Sơ đồ cấu tạo của thiết bị lọc ly tâm kiểu nằm ngang 48

Hình 3.8 Các dạng miệng thoát giọt và khí sạch của thiết bị lọc ly tâm

nằm ngang

49

Hình 3.9 Các loại cánh hướng dòng khác nhau để tạo chuyển động xoáy

ốc trong thiết bị tách giọt ly tâm nằm ngang

50

Hình 3.10 Cấu tạo của lớp đệm dạng mành sáo đứng 52

Hình 4.1 Thiết bị thí nghiệm lọc bụi 55

6

Mở đầu

Ở tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều phát sinh bụi. Ở các mỏ hầm lò

lượng bụi phát sinh nhiều nhất là ở khâu khấu than hoặc đào lò than bằng máy

Combai không sử dụng hệ thống chống bụi, ở giai đoạn khoan nổ mìn ở lò chợ và

lò chuẩn bị, ở điểm chuyển tải than. Theo các số liệu thống kê, khi khai thác 1000

tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi. Với sản lượng khai thác hàng năm như

trên thì lượng bụi được tạo ra ở các mỏ hầm lò là rất lớn.

Năm 2003 khi công ty than Mông Dương đưa chiếc combai đầu tiên và áp

dụng để đào lò, ngoài những ưu điểm vượt trội thì người ta cũng nhận ra rằng việc

đào lò bằng combai luôn gặp khó khăn về khâu thông gió-xử lý bụi. Tại một đợt

khảo sát thực tế thi công tại lò dọc vỉa than I12 - Cánh Đông Công ty than Mông

Dương, các giám sát của Viện KHCN Mỏ đã đo đạc, phân tích và đưa ra được con

số về nồng độ bụi tại khu vực cách gương đào trong lúc đang thi công là 196

mg/m3

không khí (gấp 5 lần quy phạm an toàn cho phép). Lượng bụi này sinh ra

khi combai AM-50Z đang đào một gương than 9,6 m2

có xen kẽ một hai lớp kẹp

mỏng có độ dày 20 – 30 cm trong điều kiện đường lò thi công chỉ sử dụng một hệ

thống thông gió đẩy bằng quạt BM-6M. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với các

đường đào lò than áp dụng đào lò bằng combai AM-50Z khác.

Lượng bụi trong khu vực thi công cao cũng đồng nghĩa với việc sức khoẻ

người lao động bị ảnh hưởng, độ chính xác trong các khâu vận hành đồng bộ kém

đi rất nhiều, nguy cơ về hỏng hóc thiết bị do bụi bám vào cao. Đó là còn chưa kể

tới việc mất an toàn khi nguy cơ nổ bụi cao hơn.

Trước thực tế trên, việc nghiên cứu chế tạo thiết bị xử lý bụi tại khu vực

khai thác (gương lò) trong khai thác hầm lò là cấp thiết.

7

Chương 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI

1.1. Hiện trạng khai thác than hầm lò và mức độ ô nhiễm

Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là một trong những nguồn nội lực quan

trọng và là lợi thế so sánh trong thời kỳ công nghiệp hóa, đặc biệt đối với các nước

đang phát triển. Khoáng sản là một trong những tài nguyên thiên nhiên cơ bản.

Cùng với các tài nguyên thiên nhiên cơ bản khác như đất nước, sinh vật…tài

nguyên khoáng sản cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho các hoạt động của con

người.

Khác với các loại TNTN khác, khoáng sản là loại tài nguyên hữu hạn, không

tái tạo. Tùy theo điều kiện sinh khoáng, khoáng vật có ích thường ở dạng tập hợp

các khoáng vật và có mặt cùng với các khoáng vật cộng sinh khác. Khoáng sản có

thể được sử dụng trực tiếp sau khi khai thác chọn lọc hoặc chế biến thô sơ. Nhưng

khoáng sản cũng là nguyên vật liệu cho các ngành kỹ thuật cao sau khi được chế

biến sâu bằng các công nghệ hỗn hợp và phức tạp.

Khoáng sản than là nguồn TNTN quý giá và có những đóng góp hết sức to

lớn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mười năm, sản

lượng than tiêu thụ đã tăng từ 6,0 triệu tấn năm 1994 lên 18,8 triệu tấn năm 2003.

Nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng của ngành công nghiệp than trong quá

trình xây dựng và phát triển đất nước Tổng Công ty Than Việt Nam đã đề ra những

kế hoạch và định hướng phát triển lâu dài. Trong đó kế hoạch khai thác theo các

năm từ năm 2005 đến năm 2020 của toàn ngành than và của tổng khu vực, theo

phương án I và II do Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ & Công nghiệp đã được điều

chỉnh năm 2004 so với Qui hoạch phát triển ngành than được Chính phủ phê duyệt

tại quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 20/01/2003 được trình bày trong bảng 1.1

[5].

Có hai hình thức khai thác là khai thác lộ thiên là khai thác hầm lò. Theo

thống kê thì sản lượng khai thác lộ thiên trong những năm qua chiếm khoảng 60%-

70% tổng sản lượng than khai thác của toàn ngành. Có 5 mỏ lộ thiên lớn (Cao Sơn,

Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo), 15 mỏ lộ thiên vừa và các công trường khai

thác lộ thiên (do các công ty than hầm lò quản lý), trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt

động. Ngoài ra còn một số điểm lộ vỉa và khai thác nhỏ.

8

Bảng 1.1. Kế hoạch khai thác than theo phương án I và II (ĐVT: 1000 tấn) [5]

1.1.1 Hiện trạng khai thác than hầm lò

Hiện nay có trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động. Trong đó, có 8 mỏ có trữ

lượng lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, với sản lượng tương đối

lớn 900-1300 ngàn tấn/năm. Các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới 500 ngàn

tấn/năm. Một số mỏ còn nhỏ, diện tích khai trường hẹp.

Toàn

ngành,

khu vực

Phương

án

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Toàn I 31660 33635 35330 36710 40325 44640 45640 47535

ngành II 31660 33635 35330 36710 40875 45240 46340 47935

Vùng Cẩm I 16270 17000 17740 17690 20910 22755 22305 23200

Phả II 16270 17000 17740 17690 21210 23255 22805 23200

Vùng Hòn I 6920 4765 7650 7850 8050 8850 9700 9800

Gai II 6920 4765 7650 7850 8050 8850 9700 10000

Vùng I 6170 6720 7340 8200 8800 10100 10600 11400

Uông Bí II 6170 6720 7340 8200 8850 10200 10800 11600

Vùng Nội I 2300 2450 2600 2700 2765 2935 3035 3135

Địa II 2300 2450 2600 2700 2765 2935 3035 3135

Toàn

ngành,

khu vực

Phương

án

2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Toàn I 48975 49335 50185 50920 51655 52635 54035 54755

ngành II 49575 49935 50785 51520 52855 54635 57435 59655

Vùng Cẩm I 23640 23800 24050 24275 23930 23800 23800 23705

Phả II 23640 23800 24050 24275 24430 25000 26300 27705

Vùng Hòn I 9800 9800 9800 9800 9790 9700 9900 9435

Gai II 10200 10200 10200 10200 10290 10300 10600 10135

Vùng I 12300 12400 12400 12210 12100 12100 12100 12180

Uông Bí II 12500 12600 12600 12410 12300 12300 12300 12380

Vùng Nội I 3235 3335 3935 4635 5835 7035 8235 9435

Địa II 3235 3335 3935 4635 5835 7035 8235 9435

9

Sơ đồ mở vỉa trên mức thông thủy là lò bằng xuyên vỉa, dưới mức thông

thủy tự nhiên là giếng nghiêng kết hợp lò bằng và chỉ có duy nhất Công ty than

Mông Dương là mở vỉa bằng giếng đứng.

Chuẩn bị khai thác đối với các mỏ lớn thường là tầng chia phân tầng có cặp

thượng trung tâm, 1 thượng để vận tải than, 1 thượng để vận chuyển vật liệu và

thông gió. Chiều dài lò chợ theo phương từ 150-400 m, đối với các mỏ nhỏ, 400-

800 m đối với các mỏ lớn; chiều dài lò chợ theo hướng dốc từ 60-110 m đối với

các mỏ nhỏ, 120-150 m đối với các mỏ lớn.

Hệ thống khai thác phổ biến nhất là cột dài theo phương-chiều dài lò chợ khi

chống cột thủy lực đơn hoặc giá thủy lực di động là 100-150 m, sản lượng lò chợ

100-150 ngàn tấn/năm; khi chống gỗ là 60-100m, sản lượng 50-60 ngàn tấn/năm.

Ngoài ra hiện đang sử dụng một số hệ thống khai thác khác như: chia lớp ngang

nghiêng, khai thác dưới dàn mềm đối với các vỉa dốc trên 500

, song những công

nghệ này chưa hoàn thiện, năng suất còn thấp. Hiện nay toàn vùng Quảng Ninh có

một lò chợ cơ giới hóa toàn bộ, bước đầu cho kết quả tốt, sản lượng đạt 200.000

tấn/năm.

Trong vài năm gần đây các combai hạng nhẹ (h.1.1) đã được sử dụng khá rộng

Hình 1.1. Máy combai AM-50Z

10

rãi trong các công ty than hầm lò thuộc tập đoàn TKV để đào các đường lò than và

đá mềm (h 1.2).

Hình 1.2. Sơ đồ khai thác than bằng máy combai AM-50Z

11

Việc ứng dụng thiết bị đào lò cơ giới này đã đem lại được nhiều thành công

đáng kể, ngoài các kỷ lục về tốc độ đào lò đã được xác lập thì công nghệ đào lò cơ

giới này đã làm giảm được nhân lực và chi phí thi công rõ rệt.

Theo chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015 và định

hướng đến năm 2020 của TKV thì nhu cầu phải xuống sâu để nâng công suất của

các mỏ hầm lò thì khối lượng lò đào trong đá càng tăng lên một cách đáng kể. Do

đó việc lựa chọn combai đào lò là một xu thế tất yếu.

1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm bụi than trong hầm lò tại khu vực khai thác than

Ở tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều phát sinh bụi. Ở các mỏ hầm lò

lượng bụi phát sinh nhiều nhất là ở khâu khấu than hoặc đào lò than bằng máy

Combai không sử dụng hệ thống chống bụi, ở giai đoạn khoan nổ mìn ở lò chợ và

lò chuẩn bị, ở điểm chuyển tải than. Theo các số liệu thống kê, khi khai thác 1000

tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi. Với sản lượng khai thác hàng năm như

trên thì lượng bụi được tạo ra ở các mỏ hầm lò là rất lớn [5].

Năm 2003 khi công ty than Mông Dương đưa chiếc combai đầu tiên và áp

dụng để đào lò, ngoài những ưu điểm vượt trội thì người ta cũng nhận ra rằng việc

đào lò bằng combai luôn gặp khó khăn về khâu thông gió-xử lý bụi. Tại một đợt

khảo sát thực tế thi công tại lò dọc vỉa than I12 – Cánh Đông Công ty than Mông

Dương, các giám sát của Viện KHCN Mỏ đã đo đạc, phân tích và đưa ra được con

số về nồng độ bụi tại khu vực cách gương đào trong lúc đang thi công là 196

mg/m3

không khí (gấp 5 lần quy phạm an toàn cho phép). Lượng bụi này sinh ra

khi combai AM-50Z đang đào một gương than 9,6 m2

có xen kẽ một hai lớp kẹp

mỏng có độ dày 20 – 30 cm trong điều kiện đường lò thi công chỉ sử dụng một hệ

thống thông gió đẩy bằng quạt BM-6M. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với các

đường đào lò than áp dụng đào lò bằng combai AM-50Z khác [2].

Lượng bụi trong khu vực thi công cao cũng đồng nghĩa với việc sức khoẻ

người lao động bị ảnh hưởng, độ chính xác trong các khâu vận hành đồng bộ kém

đi rất nhiều, nguy cơ về hỏng hóc thiết bị do bụi bám vào cao. Đó là còn chưa kể

tới việc mất an toàn khi nguy cơ nổ bụi cao hơn.

Trên cơ sở kế hoạch khai thác, bóc đất đá cũng như các chỉ tiêu về mức độ

phát thải bụi, dưới đây trình bày kết quả tính toán dự báo mức độ phát thải bụi cho

ở bảng 2 với các chỉ số tối đa.

12

Bảng 1.2. Mức độ phát thải bụi ở các mỏ hầm lò (triệu tấn than/tấn bụi) [5]

S¶n l−îng than, triÖu tÊn/tÊn bôi

2005 2010 2015 2020

Khu

vùc

P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II

148,8 148,8 312 319,2 379,2 386,4 439,2 474 Tæng

sè 12,4 12,4 20,6 26,6 31,6 32,2 36,6 39,5

61,2 61,2 146,4 152,4 165,6 165,6 163,2 187,2 CÈm

Ph¶ 5,1 5,1 12,2 12,7 13,8 13,8 13,6 15,6

21,6 21,6 48 48 58,8 63,6 70,8 79,2 Hßn

Gai 1,8 1,8 4,0 4,0 4,9 5,3 5,9 6,6

62,4 62,4 114,0 115,2 142,8 145,2 140,4 142,8 U«ng

BÝ 5,2 5,2 9,5 9,6 11,9 12,1 11,7 11,9

Từ các số liệu trên chúng ta rút ra nhận xét sau:

Theo phương án II (phương án cao) lượng bụi hàng năm tăng dần từ 148,8

(năm 2005) đến 474 (năm 2020) do các công ty đều tăng sản lượng khai thác, trong

đó lượng bụi có nhiều nhất và tăng nhanh nhất ở hầm mỏ Cẩm Phả từ 61,2 (năm

2005) đến 187,2 (năm 2020).

1.2 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới và trong nước

1.2.1 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới

Từ rất sớm các nhà kỹ thuật không những đã hiểu được vấn đề này mà còn

nhiều trăn trở xung quanh vấn đề áp dụng combai khai đào để khai thác than. Đã

có nhiều công trình nghiên cứu để giải quyết bài toán xử lý bụi trong quá trình khai

thác than. ở những giai đoạn đầu tiên, các nhà chuyên môn đã tập trung đi sâu vào

việc nghiên cứu áp dụng hệ thống phun nước áp lực cao. Mục tiêu của hệ thống

này nhằm giảm lượng bụi phát sinh, hỗ trợ quá trình khấu than, tăng tuổi thọ răng

cắt và loại trừ các tia lửa phát sinh trong quá trình cắt. Xét về giá trị dập bụi của hệ

thống thì đây là bước dập bụi nguyên sinh. Ở các giai đoạn sau này thì người ta bắt

13

đầu nghĩ tới một hệ thống dập – xử lý bụi thoát ra sau khi đã qua khâu dập bụi

nguyên sinh.

Dossco là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực chế tạo

combai khai đào đưa ra hệ thống áp lực cao (h.3).

Hình 1.3. Hình ảnh hệ thống phun nước dập bụi đặc trưng

Mặc dù có những cải tiến về công nghệ phun nước áp lực cao trên combai

khai đào, bụi phát sinh trong quá trình cắt vẫn không thể được loại trừ tuyệt đối. Sự

phát sinh bụi trên gây nhiều hậu quả:

• Giảm tầm quan sát của thợ vận hành làm giảm độ chính xác trong điều

khiển;

• Khó khăn di chuyển và phối hợp trong đội thợ;

• Ảnh hưởng sức khoẻ người lao động;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!