Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2020
PREMIUM
Số trang
120
Kích thước
4.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1550

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2020

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CéNG HOµ X∙ HéI CHñ NGHÜA VIÖT NAM

bé C«ng TH¦¥NG

Vô KÕ HO¹CH

B¸O C¸O TæNG KÕT §Ò tµi khoa häc

Nghiªn cøu, ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn

ho¹t ®éng dÞch vô trong ngµnh c«ng nghiÖp

khai kho¸ng ®Õn n¨m 2020

Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Huỳnh Đắc Thắng

7347

14/5/2009

Hµ néi - 2008

CéNG HOµ X∙ HéI CHñ NGHÜA VIÖT NAM

bé C«ng TH¦¥NG

Vô KÕ HO¹CH

B¸O C¸O TæNG KÕT §Ò tµi khoa häc

Nghiªn cøu, ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn

Ho¹t ®éng dÞch vô trong ngµnh c«ng nghiÖp

Khai kho¸ng ®Õn n¨m 2020

Chủ nhiệm đề tài: Kỹ sư Huỳnh Đắc Thắng

Ngày tháng năm 2008 Ngày tháng năm 2008

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ QUẢN THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ

Lê Văn Được

NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN

TT Họ và tên Học vị, học hàm

chuyên môn

Cơ quan

1 Huỳnh Đắc Thắng Kỹ sư điện- CN kinh tế Vụ Kế hoạch

2 Mai Văn Cảnh Thạc sỹ kinh tế Vụ Kế hoạch

3 Trần Thị Bạch Tuyết Cử nhân kinh tế Vụ Kế hoạch

1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát triển. Nhờ vậy khu vực dịch vụ

đã có sự chuyển biến tích cực, một số lĩnh vực dịch vụ trong các ngành như:

bưu chính viễn thông; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; vận tải hàng không;

vận tải biển; du lịch, xuất khẩu lao động,... đã có sự chuyển biến tích cực, đáp

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của dân cư,

góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ còn thấp so với tốc

độ tăng trưởng kinh tế chung; tỷ trọng dịch vụ trong GDP gần đây có xu

hướng giảm dần, cơ cấu chuyển dịch chậm, nhiều dịch vụ chưa hình thành và

chưa được khai thác có hiệu quả, trong đó có dịch vụ trong ngành công

nghiệp.

Chất lượng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ công nghiệp còn thấp; giá

trị gia tăng thấp; giá dịch vụ của một số ngành công nghiệp còn khá cao so

với các nước trong khu vực và thế giới, một số loại dịch vụ có ý nghĩa quan

trọng đối với năng lực cạnh tranh sản phẩm công nghiệp chưa được chú trọng

như dịch vụ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở một số ngành: dệt may, da

giầy, nhựa... Môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách về phát triển dịch vụ nói

chung và ngành công nghiệp còn thiếu và chưa đồng bộ; chưa có sự gắn kết

dịch vụ giữa các ngành để hỗ trợ và bổ sung cho nhau phát triển.

Lý do đề xuất nghiên cứu đề tài

- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chị thị số 49/2004/CT-TTg ngày

24/12/2004 trong đó đề nghị các Bộ/ngành tiến hành đánh giá hoạt động dịch

vụ do ngành mình phụ trách, trên cơ sở đó đề xuất chính sách để đẩy mạnh

phát triển dịch vụ và phải đưa nội dung dịch vụ vào kế hoạch phát triển ngành

phụ trách trong kế hoạch 2006- 2010 và trong những kỳ kế hoạch tiếp theo.

- Nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển dịch vụ, đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tỷ trọng tương xứng với

tiềm năng vào tăng trưởng công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của các

sản phẩm dịch vụ trong trong ngành công nghiệp, thu hút mạnh mẽ hơn nữa

sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài vào

khu vực dịch vụ, gia tăng xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế và tiến

trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1999/QĐ- BCT ngày 03

tháng 12 năm 2007 về việc giao kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2008,

trong đó có giao Vụ Kế hoạch chủ trì thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất

các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ trong ngành công nghiệp đến

năm 2020”. Bước đầu nghiên cứu dịch vụ trong ngành công nghiệp khai

khoáng, tiếp đến là dịch vụ trong ngành công nghiệp chế biến, chế tác và

2

cuối cùng là nghiên cứu dịch vụ trong ngành công nghiệp điện, ga và

nước. Trong quá trình nghiên cứu dịch vụ trong ngành công nghiệp khai

khoáng, Ban Chủ nhiệm đề tài tập trung nghiên cứu dịch vụ ngành khai thác

than và khai thác dầu khí vì giá trị gia tăng của ngành công nghiệp khai

thác than và khai thác dầu khí chiếm tỷ trọng 93- 96% trong giá trị gia tăng

ngành công nghiệp khai khoáng (năm 2000 chiếm 96,2%; 2001 là 93,1%;

2002 là 95%; 2003 là 95,4% và năm 2007 là 95,1%).

Khả năng và dự kiến địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài

- Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, nhà đầu tư trong và ngoài

nước về tình hình phát triển các loại hình dịch vụ trong ngành công nghiệp

khai thác than và khai thác dầu khí trong những năm qua.

- Làm cơ sở cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động dịch vụ công nghiệp khai

khoáng. Các giải pháp để huy động mọi nguồn vốn, nguồn lực tập trung đầu

tư vào dịch vụ công nghiệp khai khoáng nhằm nâng cao khả cạnh tranh của

sản phẩm công nghiệp khai khoáng.

Phương pháp thực hiện đề tài: Trong quá trình triển khai thực hiện đề

tài, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và đánh giá các

tài liệu về chiến lược phát triển của các đơn vị thực hiện dịch vụ trong ngành

than và ngành dầu khí; khảo sát thực tế hiện trạng hoạt động dịch vụ của các

đơn vị trong ngành khai thác than và khai thác dầu khí; dự báo nhu cầu thị

trường dịch vụ trên cơ sở hướng phát triển của các lĩnh vực sản xuất kinh

doanh của ngành công nghiệp khai thác than và khai thác dầu khí.

Các phương pháp Ban Chủ nhiệm đã sử dụng để nghiên cứu lập đề tài

gồm:

- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu và khảo sát thực tế

- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp chuyên gia.

Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ tích

cực và hiệu quả của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn Công nghiệp Than￾Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, các vụ/ban

chức năng thuộc Bộ Công Thương, Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu

Quản lý Kinh tế Trung ương

Xin chân thành cảm ơn!

BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

3

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ

NGÀNH KHAI THÁC THAN VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

I. NGÀNH KHAI THÁC THAN

1. Phạm vi dịch vụ ngành khai thác than

Ngành công nghiệp khai thác than bao gồm các khâu cơ bản: tìm kiếm

thăm dò, khai thác, chế biến (sàng tuyển) và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho

việc tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến.

Dịch vụ than là ngành là ngành kinh tế cộng sinh với công nghiệp khai

thác thác than, góp phần tích cực vào hoạt động và sự phát triển bền vững của

ngành khai thác than. Hoạt động dịch vụ trong ngành khai thác than bao gồm:

+ Dịch vụ cung cấp vật liệu nổ công nghiệp;

+ Dịch vụ vận tải, cảng biển;

+ Dịch vụ cơ khí chế tạo, lắp ráp;

+ Dịch vụ cung cấp vật liệu xây dựng;

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế/ tư vấn;

+ Dịch vụ cung cấp vật tư - thiết bị chuyên dụng ngành than;

+ Dịch vụ cung cấp lao động và phát triển nguồn nhân lực.

Các hoạt động dịch vụ trong ngành than thường diễn ra trực tiếp tại

khai trường và khu vực chế biến (sàng tuyển) than, một số hoạt động dịch vụ

gián tiếp như như dịch vụ cung cấp vật liệu xây dựng, dịch vụ cung cấp lao

động và phát triển nguồn nhân lực. Các hoạt động dịch vụ với mục tiêu là hậu

cần cho sản xuất chính (khai thác than), kinh doanh và phát triển trên nền sản

xuất chính. Về mặt xã hội có tác dụng thu hút lao động giải quyết công ăn

việc làm, thu nhập cho gia đình thợ mỏ.

2. Đặc điểm dịch vụ ngành khai thác than

- Phạm vi rộng và đa dạng: Xét ở góc độ địa lý có thể thấy một hoạt

động dịch vụ than không chỉ hoạt động ở khai trường mà phạm vi hoạt động ở

nhiều nơi như cảng biển (hoạt động dịch vụ vận tải).

Xét từ góc độ ngành kinh tế: nhiều hoạt động dịch vụ than đòi hỏi liên

kết nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế: chế tạo lắp đặt cột chống phụ vụ cho

4

khai thác hầm lò, lắp ráp cơ khí, đào tạo cấp chứng chỉ, công nghiệp chế tạo,

vật tư thiết bị, vận tải, xây dựng…

Xét về chủng loại dịch vụ ngành than rất đa dạng về loại hình và phong

phú về thể loại. Ví dụ: Các dịch vụ đời sống, dịch vụ kỹ thuật giếng khoan,

dịch vụ xây lắp… Trong dịch vụ đời sống có rất nhiều thể loại dịch vụ khác

như: ăn ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ… ; trong dịch vụ kỹ thuật giếng khoan,

các dịch vụ cụ thể khác như: thiết kế giếng, bắn vỉa…

- Công nghệ cao: Có thể nói công nghiệp than là ngành sử dụng các

ứng dụng khoa học cao sau công nghiệp khai thác than. Các chuyên gia than

ngày nay hoàn toàn không xa lạ với hệ thống thu và xử lý các tài liệu địa

chấn; Phương pháp 3D để xác định cấu trúc mỏ; Công nghệ gia công chế tạo

cấu kiện, thiết bị phục vụ khoan khai thác; Công nghệ kiểm tra; Hệ thống các

thiết bị đo lường và tự động hoá…;

- Chất lượng dịch vụ cao là tiền đề nâng cao hiệu quả hoạt động công

nghiệp khai thác than: Chất lượng dịch vụ than đem lại cho nhà sản xuất than

các tiện ích rất quan trọng như: Các mỏ than được khai thác với phương án

công nghệ hợp lý; Công trình được đưa vào hoạt động đúng thời gian; Chất

lượng công trình/ hệ thống thiết bị cao; Chi phí đầu tư/ vận hành - bảo dưỡng

sửa chữa hợp lý, đảm bảo an toàn trong khai thác nhất là trong khai thác hầm

lò.... đây chính là những tiêu đề hết sức quan trọng cho việc nâng cao hiệu

quả hoạt động công nghiệp than.

Yêu cầu chính xác về thời gian: Đây là một trong những đặc điểm quan

trọng trong hoạt động dịch vụ than. Bất cứ một nhà sản xuất nào cũng đòi hỏi

dịch vụ được cung cấp phải đúng thời gian. Bất cứ một sự chậm trễ nào trong

cung cấp dịch vụ đều gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả trong công tác

khai thác than và đặc biệt là công tác an toàn lao động.

II. NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ

1. Phạm vi dịch vụ ngành dầu khí

Hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí bao gồm bốn khâu cơ bản là:

tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; thu gom, vận chuyển; xử lý, chế biến

phân phối và dịch vụ dầu khí. Cùng với sự phát triển của công nghiệp dầu khí,

dịch vụ dầu khí từ các hoạt động đơn giản như: cung ứng vật tư, cung ứng lao

động… cho nhà sản xuất dầu khí, đã trở thành một ngành kinh tế khổng lồ, đa

dạng về hình thức, phong phú về nội dung và bao gồm nhiều lĩnh vực.

5

Dịch vụ dầu khí là một ngành kinh tế cộng sinh với công nghiệp dầu

khí. Dịch vụ dầu khí tồn tại phát triển góp phần làm tăng thêm giá trị cho các

sản phẩm của Công nghiệp Dầu khí. Nếu xét dưới góc độ cơ cấu, ngành dịch

vụ dầu khí bao gồm nhiều tổ chức được chuyên môn hoá sâu, công nghệ cao.

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ khảo sát- địa chấn - điạ vật lý,

+ Dịch vụ cung cấp giàn khoan và các dịch vụ khoan,

+ Dịch vụ cơ khí chế tạo, lắp ráp,

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế/ tư vấn,

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ lắp đặt công trình dầu khí biển,

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ lao động và phát triển nguồn nhân lực,

+ Dịch vụ cung cấp vật tư - thiết bị chuyên dụng dầu khí,

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ vật tư dầu khí (dầu thô và các sản phẩm

dầu khí),

+ Dịch vụ cung cấp dịch vụ công nghệ tin học và tự động hoá,

+ Dịch vụ cung cấp bản quyền công nghệ,

+ Các dịch vụ nghiên cứu - phát triển/chiến lược phát triển,

+ Các tổ hợp Tài chính- Ngân hàng - Bảo hiểm.

Một khía cạnh khác của ngành dịch vụ dầu khí dễ dàng nhận thấy là các

hoạt động dịch vụ dầu khí diễn ra trực tiếp tại nơi sản xuất dầu khí, hoặc gián

tiếp (nghiên cứu, tài chính, bảo hiểm….). Cho đến nay, mặc dù còn nhiều

cách hiểu khác nhau, song có thể khẳng định rằng: Dịch vụ dầu khí là toàn bộ

các hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu của các nhà sản xuất dầu khí.

2. Đặc điểm dịch vụ ngành dầu khí

- Phạm vi rộng lớn, hết sức đa dạng: Xét ở góc độ địa lý ta có thể thấy

một hoạt động dịch vụ dầu khí nhiều khi không chỉ diễn ra trên đất liền, hoặc

trên biển, một quốc gia mà cả trên bờ, ngoài biển, qua nhiều quốc gia.

Xét từ góc độ ngành kinh tế: nhiều hoạt động dịch vụ dầu khí đòi hỏi

liên kết nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế: chế tạo lắp đặt chân đế, lắp ráp

cơ khí, đào tạo cấp chứng chỉ, công nghiệp chế tạo, vật tư thiết bị, vận tải, xây

dựng…

Xét về chủng loại dịch vụ dầu khí rất đa dạng về loại hình và phong

phú về thể loại. Ví dụ: các dịch vụ đời sống, dịch vụ kỹ thuật giếng khoan,

6

dịch vụ xây lắp… Trong dịch vụ đời sống có rất nhiều thể loại dịch vụ khác

như: ăn ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ… ; trong dịch vụ kỹ thuật giếng khoan

như: thiết kế giếng, đo karota; bắn vỉa…

- Công nghệ cao: có thể nói công nghiệp dầu khí là ngành sử dụng các

ứng dụng khoa học tiên tiến nhất, chỉ sau công nghiệp vũ trụ và quân sự. Các

chuyên gia dầu khí ngày nay hoàn toàn không xa lạ với hệ thống thu và xử lý

các tài liệu địa chấn; Phương pháp 3D để xác định cấu trúc mỏ; Công nghệ

gia công chế tạo cấu kiện, thiết bị phục vụ khoan khai thác; Công nghệ kiểm

tra; Hệ thống các thiết bị đo lường và tự động hoá…; Các hệ thống mô phỏng;

các tàu tự định vị… Công nghệ và các tiêu chuẩn sử dụng trong các hoạt động

dầu khí tuyệt đại đa số là những công nghệ tiên tiến nhất và hết sức khắt khe.

- Vốn đầu tư lớn và chi phí vận hành- bảo dưỡng, sửa chữa cao: Hầu

hết các hệ thống thiết bị dùng trong công nghiệp dịch vụ dầu khí đều đòi hỏi

đầu tư lớn đến rất lớn. Chẳng hạn, để mua một tàu dịch vụ đa năng cần: 50-80

triệu USD (công suất 5000- 6000 BHP), 90-120 triệu USD (công suất 8000

BHP); mua một tàu chở dầu thô loại Anframax (30.000 - 40.000 DWT) cần:

90- 100 triệu USD… Đặc biệt để có một chuyên gia chúng ta phải cần khoản

chi phí khá lớn. Chẳng hạn để có đủ kỹ năng và kiến thức cho một kỹ sư trở

thành chuyên gia trong lĩnh vực vận hành khí, chúng ta sẽ phải cần khoảng:

80.000 - 120.000 USD.

Chi phí vận hành - bảo dưỡng, sửa chữa: Theo thống kê của các nhà

cung cấp dịch vụ trên thế giới, khoản chi phí này thường chiếm 5-7% vốn đầu

tư của tài sản mới.

- Chất lượng dịch vụ cao là tiền đề nâng cao hiệu quả hoạt động công

nghiệp dầu khí: Dịch vụ dầu khí là các hoạt động nhằm thoả mãn các yêu cầu

của nhà sản xuất dầu khí. Chất lượng dịch vụ dầu khí đem lại cho nhà sản

xuất dầu khí các tiện ích rất quan trọng như: Mỏ dầu/ khí được khai thác với

phương án công nghệ hợp lý; Công trình được đưa vào hoạt động đúng thời

gian; Chất lượng công trình/ hệ thiết bị cao; Chi phí đầu tư/ vận hành - bảo

dưỡng sửa chữa hợp lý, đây chính là những tiêu đề hết sức quan trọng cho

việc nâng cao hiệu quả hoạt động công nghiệp dầu khí.

- Yêu cầu chính xác về thời gian: Đây là một trong những đặc điểm cơ

bản của hoạt động dịch vụ nói chung và hoạt động dịch vụ dầu khí nói riêng.

Bất cứ một nhà sản xuất nào cũng đòi hỏi dịch vụ được cung cấp phải đúng

7

thời gian. Bất cứ một sự chậm trễ nào trong cung cấp dịch vụ đều gây ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà sản xuất.

Những đặc điểm này cho phạm vi ảnh hưởng, chi phối của nó đến tổ

chức các nhà cung cấp dịch vụ dầu khí như sau:

- Phạm vi rộng lớn/ đa dạng

- Công nghệ cao

- Vốn và chi phí lớn

- Năng lực vật chất của nhà cung

cấp DVDK

- Khả năng hợp tác, liên kết

- Có tính độc lập với CNDK

Việt Nam

- Khả năng xuất khẩu lao động

và dịch vụ

- Khả năng phát triển CNDK

Việt Nam ngay cả khi VN

không có tài nguyên

- Thời điểm cung cấp

- Khả năng tổ chức quản lý các

Nhà cung cấp DVDK

- Nhà cung cấp DVDK phải có

quyền chủ động cao.

3. Phân loại dịch vụ ngành dầu khí

Căn cứ vào yêu cầu của hoạt động dầu khí, có thể xác định các loại

hình dịch vụ dầu khí như sau:

Hoạt động dầu khí Loại dịch vụ liên quan

A- Khâu đầu

1- Nghiên cứu tài liệu KT,

chuẩn bị ký kết các hợp đồng

dầu khí

- Lập các báo cáo KT chuyên ngành

- Cung cấp tài liệu và các dịch vụ liên quan

- Chuẩn bị các HSMT

- Tư vấn, thẩm định các dự án khâu đầu

- TK các chương trình khảo sát địa chấn

- Thu nổ và xử lý tài liệu địa chấn

- Minh giải tài liệu địa chấn

2- Nghiên cứu G & G

- Khảo sát địa vật lý GK

8

Hoạt động dầu khí Loại dịch vụ liên quan

- Địa chấn thẳng đứng GK

- Đo Karota khí

- Tầu bảo vệ, cung ứng

- Khảo sát ĐCCT

- Thiết kế, tổng kết giếng khoan

- Dịch vụ thuê giàn khoan

- Dịch vụ kỹ thuật giếng khoan

- Thuê thiết bị, dụng cụ khoan

- Dung dịch khoan

- Cung ứng VTTB- Hoá phẩm

- Bảo dưỡng, s/chữa TB khoan

- Kiểm định không phá huỷ

- Sửa chữa, bảo dưỡng giếng khoan

- Sửa chữa giàn khoan tự nâng

- Bảo hiểm

- Ứng cứu dầu tràn

- Phân tích mẫu

- Tầu cung ứng và bảo vệ

- Căn cứ hậu cần trên bờ

3- Khoan

- Dịch vụ sinh hoạt

- TK, chế tạo, lắp đặt các thiết bị khai thác (giàn

đầu giếng, giàn khoan cố định, giàn CN trung

tâm)

- Hoàn thiện, kết nối GK và các thiết bị khai thác

- Khảo sát lấy chứng chỉ hoặc duy trì chứng chỉ

chân đế, hệ thống ống ngầm, tuyến cáp điện

ngầm, thiết bị thượng tầng, hệ thống xích neo,

phao các FSO

- Sửa chữa phần kết cấu kim loại chân đế (định

kỳ, đại tu), phần trên của các công trình biển

- Thuê thiết bị chuyên dụng phục vụ XD và

s/chữa các công trình biển (búa đóng cọc, xà lan

nhà ở, tầu rải ống, rải cáp ngầm, trạm lặn)

- Cung ứng VTTB

- Cung ứng nhiên liệu

- Cung ứng lao động, chuyên gia KT

- Kho chứa dầu trên biển (FPSO)

- D/vụ ứng dụng công nghệ tăng thu hồi dầu

- Ứng dụng công nghệ kiểm tra tình trạng khai

thác mỏ bằng biện pháp đánh dấu, đồng vị phóng

xạ

- Nghiên cứu công nghệ mỏ và các nghiên cứu

KHCN phục vụ khai thác

4- Phát triển mỏ, khai thác

- Sửa chữa GK khai thác

9

Hoạt động dầu khí Loại dịch vụ liên quan

- Vận hành, bảo dưỡng, s/chữa các thiết bị khai

thác, T/bị tự động hoá trong khai thác

- Thuê/mua giàn nhẹ chuyên chở được để s/chữa

giếng khai thác

- Cứu hộ, cứu nạn và ứng cứu sự cố dầu tràn

- Tầu bảo vệ, cung ứng

- Tầu phòng chống cháy, tầu lặn,

- Trực thăng

- Căn cứ hậu cần trên bờ

- Căn cứ dịch vụ hàng hải

- Dịch vụ sinh hoạt, đời sống

- Huỷ giếng, tháo dỡ các công trình biển

- Thu xếp tài chính, bảo hiểm

B- Khâu giữa

- Lập BCNCTKT, BCNCKT

- Khảo sát địa chất công trình

- Thiết kế đường ống dẫn khí, hệ thống kho, cảng

- Lắp đặt đường ống dẫn khí dưới biển và trên bờ

(cả bọc ống)

- Lắp đặt hệ thống cung cấp LPG, CNG

- Cung ứng VTTB

- Quản lý dự án

- Xây lắp các công trình trên bờ

1- Xây dựng hệ thống vận

chuyển, dự trữ, cung cấp khí

- Chạy thử, bàn giao hệ thống

- Vận hành hệ thống thu gom, vận chuyển, tàng

trữ, phân phối khí

- Khảo sát, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống khí

dưới biển và trên bờ

- Bảo dưỡng và đại tu máy, thiết bị của giàn nén

khí nhỏ và giàn nén khí trung tâm

- Sửa chữa, bảo dưỡng các động cơ turbin khí

- Khảo sát, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống cung

cấp LPG, CNG, LPG Air

- Kiểm tra không phá huỷ, căn chỉnh các máy đo

đếm

- Cung ứng VTTB, hoá chất

- Thiết kế, chế tạo VTTB, công cụ, phương tiện

dùng trong CN khí

Báo cáo đánh giá rủi ro, đánh giá tác động môi

trường

- Nghiên cứu KHCN phục vụ sản xuất

2- Thu gom, vận chuyển, dự

trữ và phân khối khí và các

sản phẩm khí

Bảo hiểm, đào tạo, tài chính

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!