Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH.DOC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm thành lập huyện Gia Bình đã thu được những thắng lợi to
lớn về các mặt như chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. Mặc dù vậy Gia Bình vẫn là
huyện thuần nông, kinh tế chậm phát triển. Để tránh không bị tụt hậu, chậm phát triển
trong quá trình hội nhập so với các huyện và trong khu vực, không có con đường nào
khác là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để thực hiện mục tiêu trên thì nguồn vốn có vai trò quyết định. Trong giai
đoạn hiện nay, vốn có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế đặc
biệt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đầu tư và tăng trưởng là một cặp phạm
trù kinh tế, nó có mối quan hệ vận động và chuyển hóa. Do đó, để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay thì huyện cần phải huy động
một lượng vốn lớn từ xã hội.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong thời
gian qua em nhận thấy vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế ở nước ta nói chung và huyện Gia Bình nói riêng. Cũng như xuất phát từ tính cấp
thiết của vấn đề này, em chọn đề tài “NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU
TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC
NINH”.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện nhằm:
- Phân tích thực trạng huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện.
- Phân tích những kết quả đã đạt được và những vấn đề hạn chế cần khắc
phục.
- Đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong huy động và sử dụng vốn.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế trên.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nội dung của chuyên đề đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng
huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay. Qua đó đánh giá vai trò của vốn đầu tư với
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội huyện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh - tế xã hội huyện Gia Bình đến năm
2015.
Chuyên đề nghiên cứu vai trò của các nguồn vốn: Vốn ngân sách (vốn ngân
sách Nhà nước và vốn ngân sách địa phương), vốn từ tiết kiệm của các doanh nghiệp,
vốn từ tiết kiệm của hộ gia đình với quá trình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia
Bình.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp chung của phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu phân tích thực trạng khả năng huy động và hiệu
quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình, những
nguyên nhân và những giải pháp thực hiện nhằm nâng cao vai trò của vốn đầu tư với
phát triển kinh tế - xã hội huyện. Ngoài ra, chuyên đề dùng phương pháp phân tổ,
thống kê, tổng hợp và phân tích hệ thống để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
V. Nội dung nghiên cứu của chuyên đề thực tập
Nội dung nghiên cứu gồm có:
Phần mở đầu: Nêu tính cấp thiết, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã
hội
Chương II: Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia
Bình giai đoạn 2005 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện Gia Bình
Phần cuối: Kết luận
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I.Tổng quan về vốn đầu tư
1. Khái niệm
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản
ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế của một nước để có thể
tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông
qua hoạt động đầu tư. Theo chức năng vốn đầu tư được chia làm hai loại: Vốn đầu tư
sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất - giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ bao gồm vốn đầu tư vào tài sản cố định và
vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn đầu tư tham gia vào quá trình sản xuất thông
qua hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư (1
): Là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản
xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là quá trình thực
hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất
phát từ 3 lý do:
Thứ nhất: Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần
vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị
sản phẩm. Trái lại, đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản
xuất và chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu
tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vất liệu cho
quá trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản
đơn tài sản sản xuất.
Thứ hai: Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải
tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu
động tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
1
( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Thứ ba: Trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều
máy móc thiết bị…nhanh chóng rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó phải tiến
hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình.
Hoạt động đầu tư thường được thực hiện dưới hai hình thức: Đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể
thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho toàn xã hội, nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường thực hiện
dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu… hình thức này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư
trực tiếp.
2.Bản chất của vốn đầu tư
Về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Khẳng định này đã được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như: kinh
tế học cổ điển, kinh tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để
tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng
về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả
trong sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở
rộng chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế
Quan điểm này tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh trong
tác phẩm nổi tiếng: “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (The
General Theory of Employment, Interest, and Money) của nhà kinh tế học nổi tiếng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
người Anh John Maynard Keynes (1883 – 1946). Ông cho rằng đầu tư chính là phần
thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm
chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất
song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu
dùng. Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ, bán hàng
với tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu dùng hoặc
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với
tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản
xuất mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải
bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu
tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu
tư. Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền
kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh
lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế
dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài.
Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguốn vốn
đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu
tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia có thể đầu tư ra
nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
II. Cơ cấu vốn đầu tư
Chia theo khu vực thể chế thì tiết kiệm hay còn gọi là vốn đầu tư được phân
thành tiết kiệm của chính phủ (bao gồm vốn NSNN, ODA), tiết kiệm của doanh
nghiệp (bao gồm cả tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước, DN có vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp tư nhân) và tiết kiệm của hộ gia đình. Trong tiết kiệm của
chính phủ gồm có: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển và vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
1. Vốn ngân sách
Vốn ngân sách là vốn huy động từ ngân sách, nó có vị trí rất quan trọng
trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mọi thành
phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật.
1.1 Vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Ngân sách Nhà nước ( 2
): Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là
một bộ phận trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại
chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường
phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Trong Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước: Thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước
huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
2
( ) http://vi.wikipedia.org
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chi ngân sách Nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ. Thực
chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của chính
phủ.
1.1.2 Phạm vi thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách Nhà nước ( 3
)
Phạm vi thu của Ngân sách Nhà nước
Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã
hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (quỹ
NSNN) để đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Dựa vào nội dung kinh tế
và tính chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm:
Nhóm 1, thu trong cân đối ngân sách: Gồm các khoản thu mang tính chất
thuế (thuế, phí và lệ phí) và thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí và lệ phí): Là các khoản thu
mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định. Trong đó thu từ thuế chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu NSNN.
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tham gia các hoạt
động kinh tế bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh dưới hình thức góp vốn
vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần. Khi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì lợi tức thu
được phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà nước, cơ chế phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhóm 2, thu bù đắp thâm hụt của ngân sách: Gồm các khoản thu do Nhà
nước vay và nhận viện trợ để bù đắp bội chi NSNN.
+ Thu từ vay nợ trong và ngoài nước: Nhà nước vay nợ trong nước bằng
cách phát hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc và trái phiếu công trình. Vay nợ nước ngoài theo điều kiện thương mại và lãi
suất thị trường.
3
( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11, http://www.chinhphu.vn
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Thu từ nhận viện trợ nước nước ngoài: Viện trợ nước ngoài bao gồm viện
trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ dài hơn
so với các khoản vay trên thị trường quốc tế.
Nhiệm vụ chi của NSNN
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ chi vào những mục
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như: Nghèo đói, thất nghiệp, lạm phát…Và các
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có khả năng đầu
tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó chi NSNN tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực, dự án sau:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung
dự trữ nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc phòng,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của các cơ
quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các
chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; Chương trình quốc
gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà
nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn ngân sách địa phương ( 4
)
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tức là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã.
Thu ngân sách địa phương bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phương
được hưởng 100%; Các khoản thu phân theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
4
( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11, http://www.chinhphu.vn
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368