Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận Văn: Dạy học phần mềm vẽ hình Cabri.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình THPT, Hình học là môn học có tầm quan trọng rất
lớn đối với học sinh. Nó không những trang bị cho học sinh những kiến thức
cơ bản về hình học mà còn là phương tiện để học sinh rèn luyện các phẩm
chất trí tuệ và các kỹ năng nhận thức. Trong quá trình vận dụng kiến thức giải
các bài tập về chứng minh, dựng hình, quỹ tích học sinh có thể rèn luyện tư
duy logic, tư duy thuật toán và tư duy biện chứng. Tuy nhiên kiến thức hình
học, đặc biệt là hình học không gian, là mảng kiến thức khó đối với học sinh.
Chính vì vậy trong dạy học hình học không gian việc sử dụng các phương tiện
trực quan là rất cần thiết.
Xu thế chung của vấn đề đổi mới PPDH môn Toán ở nhiều nước là
phải sử dụng nhiều loại hình phương tiện dạy học nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc
đẩy hoạt động (HĐ) nhận thức tích cực của học sinh (HS), góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn Toán.
Xây dựng các phương tiện trực quan và chỉ dẫn phương pháp sử dụng
chúng một cách có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đang là một đòi
hỏi bức xúc đối với giáo viên toán nước ta hiện nạy. Với sự trợ giúp của các
phương tiện trực quan, chúng ta sẽ có điều kiện để hình thành ở học sinh các
hình ảnh cảm tính của đối tượng nghiên cứu, gợi cho học sinh các tình huống
có vấn đề, tạo nên sự hứng thú trong các giờ học toán. Trong quá trình giảng
dạy để giúp học sinh nhận thức đúng và chính xác kiến thức cũng như rèn
luyện tư duy không gian phối cảnh ta cần phải đưa ra các biểu tượng trực
quan phong phú, chân thực. Bên cạnh các bộ đồ dùng trực quan thông dụng,
những trang bị kĩ thuật hiện đại hỗ trợ dạy học đã được đưa vào sử dụng trong
các trường học. Tuy nhiên ở nhiều địa phương việc đầu tư vẫn còn hạn chế và
chưa đồng bộ. Hiệu quả sử dụng vì vậy chưa được như mong muốn.
1
Qua thăm dò ý kiến của giáo viên các trường THPT, chúng tôi thấy
rằng kết quả học tập hình học không gian của học sinh hiện nay còn thấp, lí
do chủ yếu là:
Thứ nhất, kiến thức hình học được xây dựng theo tinh thần phương
pháp tiên đề nên có tính lôgic chặt chẽ. Mặc dù yêu cầu suy diễn ở trường phổ
thông chưa thật sự cao nhưng phân biệt giữa nhận thức cảm tính, trực giác với
kiến thức hình học được suy luận từ những khẳng định được thừa nhận đúng
đối với học sinh thật sự không dễ dàng, nhất là diện đại trà.
Thứ hai, kiến thức hình học, đặc biệt là hình học không gian, có tính
trừu tượng cao.Việc nhận thức những kiến thức trừu tượng này đòi hỏi học
sinh phải có năng lực tưởng tượng không gian phát triển. Diện học sinh đại trà
thường những năng lực này chưa đủ đáp ứng yêu cầu học tập kiến thức hình
học không gian.
Thứ ba, để giúp học sinh vượt qua những khó khăc nói trên thường
người ta giải quyết bằng cách sử dụng các đồ dùng trực quan. Tuy nhiên trong
thực tế dạy học ở trường phổ thông của chúng ta hiện nay đồ dùng trực quan
vừa thiếu vừa kém chất lượng. Đa số giáo viên chưa được chuẩn bị năng lực
thiết kế, chế tạo hay đề xuất ý tưởng về tạo ra đồ dùng trực quan phục vụ dạy
học. Vì vậy hầu như giáo viên chỉ quen dạy học hình học không gian với các
hình vẽ, tức là hình biểu diễn của các hình không gian lên mặt phẳng. Giải
pháp này có hỗ trợ ít nhiều cho học sinh trong tiếp thu bài nhưng hiệu quả
không hoàn toàn được như ý muốn cả giáo viên lẫn học sinh.
Ngày nay khoa học máy tính và công nghệ thông tin đã thâm nhập vào
mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Riêng đối với ngành toán đã có những
phần mềm tương đối hữu dụng và nhiều chương trình chuyên dụng cho từng
bộ môn của toán học. Những phần mềm này giúp ích rất nhiều cho việc giảng
dạy toán, học. Chính vì vậy việc sử dụng nhiều loại hình phương tiện trực
2
quan, đáng chú ý là các phần mềm dạy học (cabri, PowerPoint, Đồ Thị,
Violet, , Maple...) nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động nhận thức tích
cực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán là việc làm
hoàn toàn đúng đắn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học là một định hướng
căn bản về đổi mới thiết bị dạy học hiện nay. Xây dựng, ứng dụng các phần
mềm dạy học (PMDH) nói chung và các phần mềm ứng dụng trong dạy học
Toán nói riêng đòi hỏi không chỉ đầu tư vào thiết bị mà vấn đề quan trọng
không kém là đầu tư vào con người. Chỉ có khi người giáo viên có hiểu biết
về tin học, làm chủ các thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm thì các
phương tiện dạy học mới phát huy được hiệu quả của nó. Trong tình trạng
hiện nay ở nước ta, các phần mềm hỗ trợ dạy học môn toán chưa có nhiều,
việc bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng máy vi tính như một công cụ dạy
học tuy đã được được triển khai rộng rãi nhưng sự hưởng ứng của giáo viên
chưa thực sự mạnh mẽ và hiệu quả đạt được chưa cao.
Qua quá trình nghiên cứu các phần mềm dạy học khác nhau chúng tôi
nhận thấy Cabri 3D là một phần mềm có những tính năng vượt trội trong lĩnh
vực dạy học hình học không gian. Ưu điểm nổi bật của phần mềm này là đã
thiết kế sẵn các mô hình cụ thể và làm cho các đối tượng chuyển động, có thể
dựng nên các mô hình không gian mang tính trực quan hơn rất nhiều so với
hình vẽ phẳng thông thường. Hơn thế nữa, với tính năng động của nó, ta còn
có thể xoay chuyển các mô hình dựng được theo nhiều góc độ khác nhau làm
tăng tính trực quan cho các mô hình.
Liên hệ điều này với các khó khăn đã nêu trong việc dạy học hình học
không gian tôi nhận thấy việc sử dụng phần mềm Cabri 3D có thể sẽ giúp
cho giáo viên trình bày các minh hoạ với chất lượng cao, giảm bớt thời gian
làm những công việc vụn vặt, thủ công, dễ nhầm lẫn. Nhờ đó, giáo viên có
3
điều kiện để đi sâu vào các vấn đề bản chất của bài giảng. Điều này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học lên một cách rõ nét.
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài cho luận văn của mình
là:
“Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phương tiện trực quan trong việc
dạy học hình học không gian 11” (Thể hiện qua chương III – Quan hệ vuông
góc).
2. Mục đích nghiên cứu
Khai thác một số ứng dụng của phần mềm Cabri vào việc thiết kế bài
giảng hình học không gian nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác các phương
tiện trực quan nói chúng, ứng dụng của phần mềm vi tính nói riêng vào nâng
cao hiệu quả dạy học môn toán
Nghiên cứu các chức năng của phần mềm Cabri 3D từ đó làm bật lên
ưu thế của nó trong việc dạy học toán nói chung và dạy học hình học không
gian nói riêng.
Thực hành ứng dụng phần mềm Cabri 3D vào trong dạy học hình học
không gian (thể hiện qua chương III – Quan hệ vuông góc).
Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phương tiện trực quan trong dạy học
hình học không gian 11.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: -Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở tâm lý học, giáo
dục học, hình học, phương pháp dạy học toán và sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu...
4
Đọc các tài liệu về các phần mềm hỗ trợ dạy học, đặc biệt là phần mềm Cabri
3D kết hợp xem xét tình hình phát triển của phần mềm trên các Website
chuyên ngành.
Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát tình hình sử dụng các công cụ trực quan
trong dạy học hình học nói chung và hình học không gian nói riêng ở các
trường phổ thông hiện nay và so sánh với mức độ phát triển của nền khoa học
công nghệ.
Thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng nhằm xem
xét tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm Cabri làm phương tiện trực
quan trong dạy học hình học không gian 11.
5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở chương trình SGK nếu thiết kế các bài giảng có sử dụng sự
hỗ trợ của phần mềm Cabri 3D một cách hợp lý vào dạy học hình học không
gian thì sẽ làm tăng hiệu quả giờ lên lớp, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán ở trường THPT.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán
1.2 những đặc điểm của kiến thức môn toán
1.3 Vai trò và chức năng của phương tiện trực quan trong quá trình dạy
học.
1.4 Mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học hình học
không gian ở trường phổ thông.
1.5 Vai trò công nghệ thông tin trong nhà trường THPT.
1.6. Thực trạng của việc sử dụng dụng cụ trực quan trong giảng dạy
hình học không gian hiện nay ở các trường THPT.
5
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D LÀM PHƯƠNG TIỆN
TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN 11.
2.1 Các nguyên tắc của việc xây dựng và sử dụng các phương tiện trực
quan trong quá trình dạy học.
2.2 Tổng quan về phần mềm Cabri 3D
2.3 Sử dụng phần mềm Cabri 3D làm phương tiện trực quan trong quá
trình dạy học hình học không gian 11 (Thể hiện qua chương III - Quan hệ
vuông góc).
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm
Kết luận.
Tài liệu tham khảo và trích dẫn.
Phụ lục.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
TOÁN
1.1.1. Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học
Tích cực hóa người học là PPDH hướng vào việc tổ chức cho người
học học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực, sáng tạo. Những hoạt
động đó được các học sinh thực hiện độc lập hoặc trong sự giao lưu. Đây là
một định hướng đang được sự quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu
khoa học giáo dục và giáo viên. Định hướng này thể hiện tư tưởng chủ đạo là
trong quá trình dạy học học sinh suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn,
tích cực, chủ động hơn trong việc kiến tạo kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Chính vì vậy nó còn được gọi là hoạt động hoá người học. Ngày nay nói đến
đổi mới phương pháp dạy học có thể xem như đồng nhất với việc thực hiện
quan điểm hoạt động hoá người học. Có thể phân tích một số nội dung chủ
yếu của quan điểm này như sau:
Thứ nhất, dạy học phải thực hiện trên cơ sở xác lập vị trí chủ thể của
người học, bảo đảm tính tự giác, tích cực và sáng tạo của hoạt động học tập.
Giáo viên phải khơi dậy tính tích cực, chủ động ở người học sinh. Tạo cơ hội
để học sinh bộc lộ tính chủ động, bản lĩnh và trí tuệ của mình trong khi giải
quyết các tình huống dẫn đến kiến thức thuộc nội dung bài học.
Thứ hai, trong dạy học giáo viên cần xây dựng những tình huống có
dụng ý sư phạm cho để học sinh học tập trong hoạt động. Chính thông qua
các hoạt động được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu mà học sinh kiến
tạo được kiến thức của bài học, rèn luyện được kỹ năng cần thiết, tích luỹ
được kinh nghiệm và biết được cách thức thu nhận kiến thức. Đây chính là sự
thể hiện vai trò của người giáo viên với tư cách là người thiết kế quá trình dạy
học. Chính kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và tài năng sư phạm của người
7
giáo viên được bộc lộ rõ ràng trong việc thiết lập các tình huống để học sinh
hoạt động.
Thứ ba, giáo viên cần thực hiện dạy việc học, dạy tự học cho học sinh
thông qua toàn bộ quá trình dạy học. Quan niệm xưa coi trọng việc dạy nội
dung kiến thức cho học sinh mà ít chú ý đến dạy cho học sinh cách thức thu
nhận, kiến tạo kiến thức. Quan điểm hoạt động coi trọng cả hai nhưng trước
hết phải làm cho học sinh nắm được nhu cầu nào dẫn tới kiến thức của bài
học, cách thức tạo ra kiến thức, làm cách nào để từng bước tự mình kiến tạo
kiến thức dựa trên những nguồn tư liệu phong phú từ môi trường xung quanh.
Thứ tư, để đạt được mục tiêu làm cho học sinh với những hoạt động
cần thiết kiến tạo nên hệ thống kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội và cá nhân,
giáo viên cần biết cách sử dụng những phương tiện hỗ trợ dạy học đúng chỗ,
đúng lúc, đúng cách và đúng liều lượng, cường độ. Cũng giống như khi đánh
giá trình độ một nền sản xuất, khi đánh giá quá trình dạy học, vấn đề không
chỉ là người học sinh học được kiến thức gì qua quá trình dạy học đó mà
người ta còn phải xem xét học sinh học được những kiến thức đó bằng cách
nào, với công cụ, thiết bị nào. Theo quan điểm đó, vai trò của thiết bị dạy học
ngày càng được chú trọng nghiên cứu và đánh giá cao hơn. Trong điều kiện
tin học phát triển mạnh mẽ, vấn đề dạy cho học sinh tự học gắn liến với việc
dạy cho học sinh nắm vững, biết cách sử dụng thiết bị công nghệ thông tin,
biết tra cứu và chọn lọc thông tin từ các ngân hàng dữ liệu hỗ trợ cho việc học
tập.
Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong
ngành giáo dục nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Những lần cải cách
giáo dục tiếp theo, phát huy tính tích cực là một trong các phương hướng cải
cách, nhằm đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, làm chủ bản
thân và đất nước.
8
Tuy nhiên, cho đến nay sự chuyển biến còn chậm. Cách dạy truyền
thống : thày thông báo các kiền thức có sẵn , trò thu nhận chúng một cách thụ
động ; xen kẽ trong các bài dạy có sử dụng các phương pháp vấn đ áp tái hiện
hoặc giải thích - minh hoạ với sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan vén l chủ
yếu... Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế, giáo dục sẽ không
đ áp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, việc Việt Nam gia nhập WTO là thách thức thực tế không
nhỏ đối với đòi hỏi phải cải cách toàn diện nền giáo dục nước nhà.
1.1.2. Quan điểm đổi mới giáo dục toán học ở trường THPT
Vấn đề đổi mới giáo dục toán học ở trường trung học phổ thông ở nước
ta hiện nay được thực hiện theo quan điểm đổi mới một cách đồng bộ ở tất cả
các khâu của quá trình dạy học, ở tất cả các yếu tố có tác động đến chất lượng
giáo dục. Sau đây chúng tôi trình bày một số vấn đề đã được xác định trong
hướng dẫn thực hiện chương trình môn toán trung học phổ thông 2006.
Thứ nhất, đổi mới chương trình. Chương trình dạy học môn toán là hệ
thống kiến thức, kỹ năng , phương pháp toán học và kinh nghiệm của con
người với tư cách là chủ nhân của đất nước được nhà trường đào tạo, trong đó
có sự đóng góp của môn toán. Chương trình môn toán hiện nay so với những
chương trình môn toán được xây dựng trong các lần trước đã có sự thay đổi
đáng kể về nội dung, cấu trúc và đặc biệt là có sự phân ban với chương trình
cơ bản và chương trình nâng cao. Nhu cầu thực tiễn và nhu cầu học tập các
môn học khác như Vật lý, Sinh học đã được xem xét để sắp xếp lại một số nội
dung môn toán sao cho chức năng công cụ của môn toán được thể hiện rõ nét
hơn. Kế hoạch dạy học theo hệ thống giáo dục phổ thông dành cho các bộ
môn có sự thay đổi nhiều so với trước đây, trong đó thời lượng dành cho môn
toán giảm đi đáng kể. Điều này dẫn đến mức độ yêu cầu của các nội dung
môn toán cũng được xác định lại theo hướng giảm bớt các nội dung có tính
9