Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu LUẬN VĂN: Đẩy mạnh xuất khẩu chè ở công ty TNHH sản xuất – xuất nhập khẩu Thiên Hoàng pptx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LUẬN VĂN:
Đẩy mạnh xuất khẩu chè ở công ty
TNHH sản xuất – xuất nhập khẩu
Thiên Hoàng
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ,
chúng ta đang dần hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đối với những nước
đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức to lớn, nó tạo
tiền đề vững chắc cho quá trình hội nhập cũng như công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất
khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số làm nông nghiệp,
Việt Nam xác định mặt hàng nông sản nói chung và chè nói riêng là mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Chè là mặt hàng
nông sản được nhiều người biết đến về tính hấp dẫn khi sử dụng, uống chè đã trở
thành một nét văn hóa truyền thống tại nhiều quốc gia trên thế giới. Khi xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng chè, thưởng thức chè ngày càng cao, từ đó kích
thích việc sản xuất, xuất khẩu chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển cây chè, chúng ta có
điều kiện về thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp cho cây chè phát triển, có nguồn lao động
nông nghiệp dồi dào và thị trường tiềm năng cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên thực
trạng xuất khẩu chè hiện nay của nước ta lại chưa tương xứng với tiềm năng đó. Nhà
nước, ngành chè, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu chè cần chung sức
tìm ra các biện pháp hạn chế các điểm yếu, phát huy điểm mạnh, đẩy mạnh hơn nữa
xuất khẩu chè.
Xuất phát từ thực tiễn đó, qua quá trình thực tập nghiên cứu và tìm hiểu tại công
ty TNHH sản xuất – xuất nhập khẩu Thiên Hoàng, cùng với kiến thức đã được
học trong nhà trường em xin chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu chè ở công ty
TNHH sản xuất – xuất nhập khẩu Thiên Hoàng” làm đề tài của báo cáo tốt nghiệp.
Mục đích là nhằm tìm hiểu tình hình xuất khẩu chè của công ty trong thời gian qua, từ
đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của công ty trong thời gian tới.
Với mục đích như vậy, bài báo cáo được chia làm ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu chè ở các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu
Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè của công ty TNHH sản xuất – xuất nhập
khẩu Thiên Hoàng
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu chè của công ty
TNHH sản xuất – xuất nhập khẩu Thiên Hoàng
Do còn nhiều hạn chế về trình độ, thời gian cũng như thiếu kinh nghiệm thực tiễn
nên bài viết khó tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp, những lời nhận xét quý báu của thầy cô, các cô chú trong cơ quan cùng toàn thể
các bạn để em có thể từng bước hoàn thiện đề tài này tốt hơn.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CHÈ Ở CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1. Chè và sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè đối với Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp xuất khẩu chè nói riêng
1.1.1. Chè và khái niệm xuất khẩu chè
1.1.1.1. Khái niệm chè
Từ xa xưa, chè đã được biết đến không chỉ như một thứ nước giải khát thông
dụng, bồi bổ sức khỏe mà còn có tác dụng chữa và ngăn ngừa một số lọai bệnh. Thú
uống chè vào mỗi sớm mai (thậm chí, có người còn thưởng thức chè vào buổi tối mà
không sợ mất ngủ) là thói quen của nhiều người Việt Nam. Có người thích độc ẩm,
một bình chè, một chén tống. Cạn bình, hết nước một là có thể bắt đầu một ngày mới.
Nếu có bạn tâm giao thì sẽ thành “đối ẩm”, “song ẩm”, “tứ ẩm” hoặc “quần ẩm”. Có
bình chè ngon, gọi bạn hiền đến cùng thưởng thức, đó là nét văn hóa từ lâu đời của cha
ông ta. Khi đã đưa lên thành nghệ thuật thì ngoài mục đích giải khát, uống chè còn có
ý nghĩa nhân văn, thể hiện tâm hồn, tình cảm và nhân cách của con người. Nghệ thuật
uống chè và thưởng thức chè là sự thể hiện nét vǎn hoá rất riêng của từng đất nước,
dân tộc. Mỗi nơi có cách thưởng thức chè của riêng mình.
Cây chè xuất hiện từ lúc nào trên quà địa cầu này chưa ai xác định được, theo
như các bảng thống kê việc sản xuất chè trên thế giới và kho dữ liệu về chè của Trung
Hoa đã làm cho người ta lầm tưởng rằng quê hương của cây chè là Trung Quốc hay
Ấn Ðộ. Nhưng theo các tài liệu xưa cổ và kết quả nghiên cứu gần đây của những nhà
khoa học và hiệp hội chè thì chè không xuất xứ từ Trung Hoa hay Ấn Ðộ (người ta
không tìm thấy cây chè thiên nhiên hay cây chè hoang mọc ở các vùng châu thổ sông
Hoàng Hà hay sông Hằng Hà).Quê hương thật sự của cây chè ở tận mãi phương Nam.
Mặc dù người Trung Hoa đã biết đến cây chè từ thời nhà Châu (1134 -770 BC) nhưng
mãi đến đời nhà Tuỳ (581 - 618 AC) chè mới được du nhập vào Trung Quốc từ hai
nước Nam Chiếu và Nam Việt. Ðến đất Tàu chè được chăm sóc kỹ lưỡng và tinh vi,
sau khoảng thời gian dài, chè được đưa lên hàng nghệ thuật. Hiện nay trên thế giới có
trên 40 dân tộc có thói quen dùng chè làm thức uống. Người Nhật biết uống chè vào
khoảng năm 600 sau Tây lịch. Năm 1610 những thuyền buôn người Ðức nhập cảng
chè lần đầu tiên vào Âu châu từ hai nước Tàu và Nhật. Năm 1650, các thuyền buôn
người Ðức nhập cảng chè vào lãnh địa Mỹ Châu.
Cùng với sự phát triển và hội nhập rộng rãi kinh tế xã hội, ngành chế biến chè
trong nước và thế giới cũng bung ra với những bước tiến ào ạt về số lượng và chất
lượng. Khái niệm về chè hiện nay không còn bó hẹp trong phạm vi các lọai chè chế
biến từ cây chè. Nhiều loài thảo dược được trưng dụng để bổ sung vào danh sách các
lọai chè đang có mặt trên thị trường. Có thể ai đó phàn nàn rằng, mấy thứ cây cỏ đó
làm lệch khái niệm tinh khiết của chè; rằng, đã là chè thì chỉ có thể được chế biến từ
cây chè. Song, với định nghĩa, chè là thứ sản phẩm dùng để giải khát và chữa bệnh thì
bất cứ thứ gì na ná đều có thể gọi là chè. Do vậy, thị trường chè đang nở rộ với vô số
loại chè thảo dược uống liền : chè Atiso, chè khổ qua, chè cỏ ngọt, chè trái nhàu, chè
linh chi, chè dây, chè đắng v.v…
1.1.1.2. Khái niệm xuất khẩu chè
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia
khác trên cơ sở tiền tệ làm phương tiện thanh toán trên nguyên tắc ngang giá. Mục
đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khi có
sự phân công lao động quốc tế.
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi hành luật
thương mại đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “Hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương
nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.
Xuất khẩu chè là hoạt động ngoại thương mà trong đó hàng hóa xuất khẩu là chè.
Hoạt động xuất khẩu chè nói riêng và các hàng nông sản nói chung là một trong những
hoạt động thương mại quan trọng của các nước nông nghiệp như Việt Nam, đó là việc
đưa các sản phẩm chè, nông sản bán trên thị trường thế giới, thu ngoại tệ, góp phần
tăng thu nhập người nông dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng GDP của
đất nước…
Chè là mặt hàng nông sản do đó xuất khẩu chè mang những đặc điểm của xuất
khẩu hàng nông sản, đó là:
Giá cả chè xuất khẩu phụ thuộc vào tính thời vụ của việc sản xuất chè nên sẽ
khác nhau trong từng khoảng thời gian khác nhau cùng một năm.
Mặt hàng chè có cầu co giãn theo giá thấp do chè không phải là mặt hàng thiết
yếu hay xa xỉ.
Chất lượng thường không được đồng đều do việc thu mua nhỏ lẻ, phân tán và
phụ thuộc nhiều vào đặc điểm khí hậu thổ nhưỡng nơi trồng.
Việc xuất khẩu thường gặp phải các rào cản kỹ thuật về mức độ an toàn vệ sinh,
hàm lượng chất bảo vệ thực vật…
1.1.2. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè
1.1.2.1. Nhu cầu về chè trên thế giới và khả năng xuất khẩu chè của Việt Nam
a) Nhu cầu về chè trên thế giới
Cầu về sản phẩm chè chịu tác động của các nhân tố sau:
- Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng, đây là yếu tố
quyết định đến quy mô và dung lượng thị trường, ở một mức độ nhất định đóng vai trò
điều tiết sản xuất.
- Giá cả sản phẩm chè trên thị trường, chủng loại và chất lượng của chè xuất khẩu
- Giá cả của những hàng hóa có liên quan, đặc biệt là hàng hóa thay thế như: cà
phê, nước khoáng, nước giải khát…
- Các yếu tố thuộc về khẩu vị sở thích của người tiêu dùng đối với từng sản phẩm
chè
- Yếu tố văn hóa chè ở từng quốc gia
Bảng 01: Tình hình tiêu thụ chè của một số quốc gia chính
Đơn vị: nghìn tấn
Nước 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Argentina 259.37 282.25 257.78 247.57 254.07 264.89 278.13
Brazil 511.84 481.73 575.91 476.89 414.51 359.02 370.23
China 482.18 483.22 465.39 531.37 614.57 553.44 594.75
India 658.39 667.68 675.44 681.66 685.8 688.48 698.4
Kazakhstan 16.43 18.31 8.99 9.89 3.25 8.09 7.34
Iran,Islamic
Rep
66.36 64.09 61.66 56.93 48.41 40.52 36,82
Pakistan 109.98 105.89 102.26 106.6 111.93 119.21 121.12
Russian
Federation
166.31 168.16 167.94 168.5 171.23 175.32 179.5
SyrianArab
Republic
37.24 37.64 40.15 43.23 45.01 38.17 43.33
USA 102.27 104.58 106.25 108.31 111.01 114.05 120.24
England 134.44 133.64 131.29 126.79 124.62 124.01 123.79
(Nguồn: Số liệu FAO, 2009)
Theo dự báo nhu cầu chè trên thế giới sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
Trung đông, nhất là các nước xuất khẩu dầu mỏ vẫn là một trong những thị trường tiêu
thụ chè mạnh nhất. Nhu cầu ở Iran, Ai Cập, và Pakixtan cũng sẽ tăng nhiều. Mặc dù
liên tục giảm trong các năm 2005, 2006, 2007 nhưng mức tiêu thụ chè ở các nước
Châu Âu sẽ tăng trong vài năm tới. Phần lớn các nước xuất khẩu chè và một số nước
nhập khẩu chè như Pakixtan và Iran đang tích cực khuyến khích sản xuất chè thông
qua việc mở rộng và trẻ hóa các vùng trồng chè. Mới đây nhất, chính phủ Ấn Độ đã
thông báo một chương trình rộng lớn về khôi phục sản xuất chè thông qua giảm thuế
cho nông dân.
b) Khả năng xuất khẩu chè của Việt Nam
Theo tính toán của hiệp hội chè thì hiện nay nước ta đã có khoảng 110 nghìn ha
trồng chè, với năng xuất khoảng hơn 80 nghìn tấn/năm. Nếu như đến năm 2015 có thể
mở rộng diện tích trồng chè đến 135 nghìn ha thì lượng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
Khả năng cung thực tế của sản phẩm chè cũng phụ thuộc vào một số yếu tố cơ
bản như:
- Giá cả các yếu tố đầu vào
- Giá cả của hàng hóa chè trên thị trường
- Giá cả của các sản phẩm cạnh tranh