Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kinh tế trang trại Việt Nam thực trạng và giải pháp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Khoa học Xã hội Hành vi
1
KINH TẾ TRANG TRẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
Bùi Thị Thanh Tâm (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)
1. Mở đầu
Trang trại (TT) là một loại hình sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân, được
hình thành và phát triển từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dần thay thế phương thức
sản xuất phong kiến. Ngày nay, TT là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, TT đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai đoạn việc phát
triển loại hình kinh tế này đã không được coi trọng. Tuy nhiên, từ khi có chủ trương đổi mới cơ
chế quản lí kinh tế, để thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, CNH -
HĐH, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nên kinh tế TT đã phát huy tác dụng
to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhất là từ khi
Chính phủ có Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/2/2000 về kinh tế TT: số lượng TT tăng
lên nhanh chóng, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần TT cũng ngày càng đa dạng.
2. Thành tựu về phát triển kinh tế trang trại
- Số lượng TT tăng nhanh, loại hình sản xuất đa dạng đã góp phần tích cực vào quá
trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Bảng. Số trang trại phân theo địa phương
Đơn vị tính: trang trại
Khu vực 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Cả nước 57.069 61.017 61.787 86.141 110.832 114.362 113.730 116.222
Đồng bằng sông Hồng 1.646 1.834 1.939 5.031 8.131 9.637 13.863 14.733
Đông Bắc 2.793 3.201 3.210 4.859 4.984 5.473 4.704 4.646
Tây Bắc 282 135 163 367 400 395 522 541
Bắc Trung Bộ 4.084 3.013 3.216 4.842 5.882 6.706 6.756 7.369
Duyên hải Nam Trung Bộ 3.122 2.904 2.943 6.509 6.936 7.138 7.808 7.800
Tây Nguyên 3.589 6.035 6.223 6.650 9.450 9.623 8.785 9.240
Đông Nam Bộ 9.586 12.705 12.126 14.938 18.921 18.808 16.867 16.870
Đồng bằng sông Cửu Long 31.967 31.190 31.967 42.945 56.128 56.582 54.425 55.023
Nguồn: Niên giám thống kê 2007
Kinh tế TT phát triển nhanh về số lượng ở tất cả các vùng trong cả nước, đến thời điểm
01/7/2007, cả nước có 116.222 TT, so với năm 2001 tăng 55.205 TT (+90,5%), so với năm
2004 tăng 5.390 TT (+4,9%), Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên là những vùng có nhiều diện tích đất đai, diện tích mặt nước thuận lợi để
mở rộng quy mô trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản là những vùng tập trung số lượng
TT nhiều nhất. Bốn vùng này có 83.140 TT, chiếm 71,5%. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long
hiện có 55.023 TT chiếm gần 50% số TT cả nước. Loại hình sản xuất của TT ngày càng đa
dạng và có sự chuyển dịch về cơ cấu theo hướng giảm tỉ trọng các TT trồng cây hàng năm và
cây lâu năm và tăng tỉ trọng các loại TT chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất kinh doanh
tổng hợp. Tỉ trọng TT trồng cây hàng năm giảm từ 35,6% (năm 2001) xuống còn 28,7% (năm
2007); TT trồng cây lâu năm từ 27,2% giảm xuống còn 20,1%; TT chăn nuôi từ 2,9% tăng lên
14,4%; TT nuôi trồng thủy sản từ 27,9% tăng lên gần 30%, trong thời gian tương ứng vùng