Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ANH THI
KINH TẾ BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ANH THI
KINH TẾ BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN MINH QUANG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu trong luận án là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Anh Thi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG,
AN NINH 8
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan tới đề tài
luận án 8
1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu đã đạt được và các vấn đề mới đặt ra
đối với đề tài luận án 25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN TRONG
MỐI QUAN HỆ VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH 29
2.1. Lý luận về kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh 29
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển
trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh 40
2.3. Kinh nghiệm nước ngoài và trong nước về phát triển kinh tế biển trong
mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh 54
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 73
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến
kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh 73
3.2. Thực trạng kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh
ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2018 81
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện và những vấn đề đặt ra để giải quyết hài hoà
kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở thành
phố Đà Nẵng 110
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2030 123
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc
phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng 123
4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo
quốc phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng 136
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 163
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐBP : Bộ đội Biên phòng
CNTT : Công nghệ thông tin
GRDP : Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn
KKT : Khu kinh tế
KTDLB : Kinh tế du lịch biển
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
QLNN : Quản lý nhà nước
QP, AN : Quốc phòng, an ninh
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dân số và nguồn lao động thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến
năm 2018 77
Bảng 3.2: Thống kê tổng lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến Đà
Nẵng từ năm 2010 tới 2018 82
Bảng 3.3: Khảo sát về lý do di cư đến Đà Nẵng 85
Bảng 3.4: Khảo sát các lĩnh vực việc làm được người lao động lựa chọn
nhiều nhất ở thành phố Đà Nẵng 85
Bảng 3.5: Lực lượng lao động trong lĩnh vực kinh tế du lịch biển năm
2017, thành phố Đà Nẵng 86
Bảng 3.6: Thực trạng chất lượng nhân lực ngành kinh tế du lịch biển thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2017 87
Bảng 3.7: Kết quả bồi dưỡng lớp lý luận chính trị của Sở du lịch thành
phố Đà Nẵng tính đến hết năm 2018 88
Bảng 3.8: Chi tiêu cho xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch năm 2018 ở thành
phố Đà Nẵng 90
Bảng 3.9: Cơ cấu tàu thuyền khai thác của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2013 - 2017 92
Bảng 3.10: Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản của thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2018 94
Bảng 3.11: Báo cáo tổng kết công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn 05 năm (2013-2018) 106
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Khái quát kinh tế biển và các lĩnh vực kinh tế biển 31
Biểu đồ 3.1: Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2012 - 2018 78
Biểu đồ 3.2: Thu nhập bình quân đầu người ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2005 - 2018 78
Biểu đồ 3.3: Tổng thu du lịch của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2018 83
Biểu đồ 3.4: Sản lượng khai thác thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2013 - 2018 93
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nghề khai thác hải sản ở thành phố Đà Nẵng 95
Biểu đồ 3.6: Trình độ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản tại Đà Nẵng
năm 2018 96
Biểu đồ 3.7: Chất lượng nhân lực Cảng Đà Nẵng năm 2018 102
Biểu đồ 3.8: Số lượng bộ đội biên phòng của thành phố Đà Nẵng năm 2018 108
Biểu đổ 3.9: Trình độ chuyên môn bộ đội biên phòng thành phố Đà Nẵng
năm 2018 108
Biểu đồ 3.10: Trình độ lý luận chính trị của Bộ đội Biên phòng thành phố
Đà Nẵng năm 2018 109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mối quan hệ giữa kinh tế nói chung, kinh tế biển nói riêng với bảo vệ chủ
quyền biển, đảo và đảm bảo quốc phòng, an ninh cơ bản được hình thành từ trong
quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Sau khi giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước, nhận thấy được tầm quan trọng của bảo vệ an ninh, chủ quyền
quốc gia trên biển gắn với phát triển kinh tế biển, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn kiện liên quan đến vấn đề này. Trong đó, Nghị quyết số 09-NQ/TW về
Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 ngày 09/02/2007 đã khẳng định quan
điểm, chủ trương, mục tiêu cơ bản là đưa Việt Nam trở thành quốc gia giàu mạnh về
biển, đồng thời đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia cũng như chủ quyền biển
đảo. Đặc biệt trong những năm gần đây vấn đề biển Đông liên tiếp xảy ra những
tranh chấp với những diễn biến mới ngày càng phức tạp nên nhận được sự quan tâm
theo dõi chặt chẽ của cộng đồng quốc tế và khu vực. Tổng kết sau 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW, hội nghị Trung ương 8 khoá XII của Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với mục tiêu đưa Việt
Nam trở thành quốc gia phát triển mạnh về kinh tế biển, giàu lên từ biển, dựa vào
biển và hướng ra biển [3].
Là một trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển với 6/8 quận, huyện tiếp giáp với
biển, trong đó có huyện đảo Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng là địa phương tiên phong
trong công cuộc thực hiện mục tiêu giàu mạnh từ biển và hướng ra biển của cả nước.
Thành phố có hơn 92 km bờ biển, với 80% dân số đang sinh sống dựa vào kinh tế
biển. Biển đã và đang tạo ra vị thế phát triển cho thành phố Đà Nẵng thông qua các
lĩnh vực khai thác hải sản, du lịch, công nghiệp cơ khí và chế biến, vận tải biển...
Trong đó, đặc biệt là nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (QP, AN) vùng biển là bệ đỡ và
điểm tựa cho các ngành kinh tế biển phát triển ổn định, vững chắc. Xác định được vị
trí và tầm quan trọng của kinh tế biển trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, thành phố đã ban hành Quy hoạch phát triển kinh tế vùng biển đảo thuộc
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Bên cạnh đó, theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế biển đảo kết hợp với giữ vững QP, AN và chủ
2
quyền lãnh thổ, thành phố Đà Nẵng luôn tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện
các cam kết quốc tế về biển. Đồng thời, kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền vùng
biển, đảo gắn với phát triển kinh tế biển, tạo môi trường thuận lợi để mở rộng quan hệ
trao đổi khoa học kỹ thuật, đầu tư, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá trang bị cho QP,
AN; tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia thành viên trong khu vực và
quốc tế... với mục đích cao nhất là ổn định để góp phần vào sự phát triển chung của
đất nước; sử dụng biển tương xứng với tầm vóc của nó trong cơ cấu kinh tế cũng như
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để chủ trương của Đảng đi vào cuộc sống,
thành phố xây dựng chiến lược của riêng mình trong chiến lược tổng thể của quốc
gia, trong đó chú trọng những giải pháp và bước đi phù hợp với điều kiện của đất
nước và tranh thủ được vốn, kỹ thuật trong hợp tác quốc tế để vươn ra làm chủ biển
khơi, phục vụ phát triển kinh tế biển nói riêng và kinh tế đất nước với tốc độ nhanh và
bền vững. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, kinh tế biển Đà Nẵng nói chung, quan hệ kinh
tế biển với đảm bảo QP, AN còn nhiều vấn đề đặt ra như: Đà Nẵng vẫn chưa có một
chương trình khai thác và bảo vệ tài nguyên biển một cách toàn diện, tổng hợp. Tình
trạng yếu kém về kết cấu hạ tầng, nhân lực vẫn còn phổ biến, chưa tạo tiền đề vững
chắc cho hoạt động bảo vệ biển và chủ quyền biển đảo. Sự thiếu hụt về vốn, công
nghệ cho các ngành kinh tế biển còn rất phổ biến. Chưa tạo được sự kết hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa các lực lượng chuyên trách đảm bảo an toàn, an ninh trong phát
triển kinh tế biển như: Bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển, công an, kiểm
ngư... Phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN của thành phố
chưa có sự gắn kết với các tỉnh trong vùng cũng như chưa thể hiện được vai trò của
trung tâm kinh tế biển miền Trung. Sự kết hợp giữa các lực lượng chuyên trách với
doanh nghiệp và người dân trong công tác đảm bảo QP, AN ở từng phân ngành trong
phát triển kinh tế biển chưa mang tính bền vững, chuyên nghiệp. Đồng thời, mô hình
quản lý nhà nước (QLNN) cấp thành phố về kinh tế biển còn đang lúng túng và thiếu
tư duy toàn diện, chưa mang tính thời đại về phát triển kinh tế biển trong bối cảnh cả
thế giới đang đồng loạt tiến ra biển v.v…
Hiện thực trên cho thấy tính cấp thiết cần có một nghiên cứu có tính hệ
thống, căn bản, toàn diện về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế biển với đảm bảo
QP, AN cho thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, vấn đề "Kinh tế biển trong mối quan hệ
với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng" được nghiên cứu sinh
chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận về kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP,
AN ở địa bàn cấp tỉnh (thành phố) trong bối cảnh mới. Kết hợp với khảo sát thực
tiễn tình hình ở thành phố Đà Nẵng. Luận án phân tích, đánh giá dựa vào các nội
dung, tiêu chí, điều kiện và phương thức kết hợp... để làm rõ kết quả đạt được,
những khó khăn, bất cập và nguyên nhân. Từ đó, đề ra mục tiêu, phương hướng và
đề ra các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế biển đặt trong mối quan hệ với
đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá, kế thừa có bổ sung để hoàn thiện và phát triển các vấn đề lý
luận cơ bản về kinh tế biển đặt trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN cấp tỉnh, nơi
có điều kiện thuận lợi về biển và kinh tế biển cũng như đóng góp tỉ lệ cao cho ngân
sách nhà nước trong bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Phân tích kinh nghiệm phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm
bảo QP, AN ở một số nước và một số thành phố của Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học
cho thành phố Đà Nẵng để phát triển kinh tế biển bền vững trong những năm tới.
- Dựa vào khung lý luận đã được xây dựng để phân tích, đánh giá thực trạng
kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng thời gian
qua, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
- Căn cứ vào dự báo về bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến kinh tế
biển và vấn đề QP, AN vùng biển, luận án đề xuất mục tiêu, phương hướng và giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế biển với đảm
bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Tổng hợp các quan hệ kinh tế liên quan đến kinh tế biển trong mối quan hệ
với đảm bảo QP, AN cấp tỉnh (thành phố), tiếp cận theo góc độ của chuyên ngành
kinh tế chính trị. Trong đó, khía cạnh kinh tế biển được xác định là trọng tâm của sự
phát triển.
4
Luận án tiếp cận theo đối tượng của kinh tế chính trị: Nghiên cứu QHSX
trong mối liên hệ với LLSX và KTTT.
Về quan hệ sản xuất: Thứ nhất, nghiên cứu mối quan hệ giữa các chủ thể
thực hiện các nhiệm vụ chính của kinh tế biển. Trong đó, chính quyền thành phố là
trọng tâm, thông qua các cấp chính quyền và hệ thống chính trị của thành phố,
doanh nghiệp, người dân và các chủ thể phối hợp thực hiện nhiệm vụ QP, AN (các
lực lượng chuyên trách và bán chuyên trách) của thành phố. Thứ hai, nghiên cứu
hình thức triển khai kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN theo phân
ngành: Đánh bắt và chế biến hải sản, du lịch biển, vận tải biển, cảng biển, công
nghiệp cơ khí và chế biến. Thứ ba, nghiên cứu các phương thức thực hiện mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế biển với đảm bảo QP, AN của chính quyền nhà nước các
cấp và của các chủ thể tham gia phát triển kinh tế biển, theo cơ chế thực hiện dựa
trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên.
Về lực lượng sản xuất: Nghiên cứu các nguồn lực, điều kiện để thực hiện
phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN gồm: Vốn; con
người; cơ sở vật chất kỹ thuật và khoa học công nghệ.
Về kiến trúc thượng tầng: Vai trò và năng lực, quyền hạn của chính quyền
nhà nước các cấp và các chủ thể thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong
mối quan hệ với đảm bảo QP, AN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Kinh tế biển bao gồm nhiều phân ngành, vì vậy để
phù hợp với mục tiêu và dung lượng của luận án cũng như hướng vào mối quan hệ
với đảm bảo QP, AN, luận án tập trung vào một số phân ngành cụ thể là: Đánh bắt
và chế biến hải sản, dịch vụ, du lịch biển, vận tải biển, cảng biển.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu kinh tế biển trong mối quan
hệ với đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng - một trong những trung tâm kinh tế
biển lớn nhất cả nước.
+ Phạm vi về thời gian:
Thời gian khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế biển trong mối
quan hệ với đảm bảo QP, AN trong giai đoạn 2010-2018. Phạm vi đề xuất phương
hướng và giải pháp được xác định cho giai đoạn đến 2025, tầm nhìn 2030.
5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế biển trong mối quan
hệ với đảm bảo QP, AN trong bối cảnh toàn thế giới đang đồng loạt tiến ra biển và
khai thác biển ở tất cả các loại hình, cấp độ với những công cụ và phương thức ngày
càng hiện đại. Đặc biệt, quan điểm của Đảng ta trước những diễn biến phức tạp về
biển Đông. Ngoài ra, luận án còn kế thừa có chọn lọc và phát triển những quan
điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên
quan tới đề tài luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Với phương pháp nghiên cứu này,
luận án tạm thời gạt bỏ những yếu tố ngoại vi liên quan đến đối tượng nghiên cứu
để định hướng chuyên sâu cho những vấn đề cơ bản nhất cũng như thể hiện bản
chất của mối quan hệ giữa phát triển kinh tế biển với đảm bảo QP, AN. Phương
pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 của luận án.
- Phương pháp hệ thống hóa để tiếp cận liên vùng, liên ngành... để nghiên
cứu tổng thể chủ đề dưới góc độ của khoa học Kinh tế chính trị. Góp phần làm rõ
mối quan hệ nhiều chiều, phức tạp của việc phát triển kinh tế biển với đảm bảo QP,
AN ở cấp địa phương.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp (sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương
3 của luận án): Tác giả đi sâu phân tích các khái niệm mang tính tổng hợp như: kinh
tế biển, đảm bảo QP, AN; phát triển kinh tế, kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm
bảo QP, AN... trên cơ sở đó làm rõ nội hàm chuyên sâu về những vấn đề nghiên cứu
chính của luận án (kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN), lấy đó làm
căn cứ để phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu, tạo thành
một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề
nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế chính trị.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh và kết hợp logic với lịch sử:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận
án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu về thực trạng phát triển kinh tế
6
biển ở thành Phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2018 để làm rõ mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế biển với đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng. Tác giả tiến hành so
sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu dựa trên các tiêu chí đánh giá để rút ra sự khác
nhau giữa những số liệu thống kê. Đây là căn cứ để đánh giá khoa học khách quan
tình hình thực tiễn. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng về kết quả đạt
được, những vấn đề đặt ra và nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề đặt ra này.
Đồng thời, thông qua kết hợp logic và lịch sử, suy luận để dự báo tình hình trong
nước và thế giới liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nhằm định hướng phát triển
và căn cứ vào mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp thực
hiện tốt mục tiêu đề ra. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 và
chương 4 của luận án.
Trong từng chương, tiết và tiểu tiết của luận án có kết hợp trình bày các
biểu, bảng, sơ đồ, đồ thị để thể hiện rõ các số liệu thực tiễn gắn với kết quả nghiên
cứu một cách tường minh.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
Trên cơ sở hệ thống hoá và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài, luận án bổ sung nhằm hoàn thiện để xây dựng
khung lý luận về kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN ở địa bàn cấp
tỉnh (thành phố) trong bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế, khi chiến lược hướng ra biển đang ngày càng bùng nổ cũng như các tranh
chấp về chủ quyền biển, đảo ngày càng diễn biến phức tạp
5.2. Về thực tiễn
- Từ khung lý luận được xây dựng làm căn cứ để đi sâu tìm hiểu và phân
tích mối quan hệ giữa các phân ngành kinh tế biển, làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò,
các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện và phương thức hoạt động... khác nhau trong mối
quan hệ với đảm bảo QP, AN ở thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và một số tỉnh, thành phố trong
nước trên phương diện tiếp cận theo mục tiêu, nhiệm vụ của luận án đặt ra về chủ
thể, các nguồn lực và phương thức thực hiện... có kết quả cao trong mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế biển với đảm bảo quốc phòng an ninh.
7
- Dựa vào kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế tại thành phố Đà Nẵng, thời
gian kiểm chứng các số liệu, tư liệu theo giới hạn cho phép. Luận án đi sâu phân
tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung lý thuyết thực trạng các nội dung
liên quan đến kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà
Nẵng. Các kết quả đánh giá, phân tích được trình bày theo cách truyền thống bao
gồm: Kết quả đạt được; những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân...
- Trên cơ sở dự báo tình hình quốc tế và trong nước tác động đến kinh tế biển
mà trực tiếp là biển Đông trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở
thành phố Đà Nẵng thập kỷ tới, luận án đề xuất những mục tiêu, phương hướng và
các giải pháp khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm đảm bảo hài hòa các nội dung và
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo QP, AN.
Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành phố
và các tổ chức của hệ thống chính trị làm căn cứ hoàn thiện chính sách, biện pháp,
thực hiện tốt những nội dung về thúc đẩy phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ
hài hòa với đảm bảo QP, AN ở thành phố Đà Nẵng hướng đến xây dựng thành phố
điển hình về phát triển kinh tế biển của cả nước và khu vực miền Trung nước ta.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kinh tế biển trong
mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển trong mối quan hệ với
đảm bảo quốc phòng, an ninh
Chương 3: Thực trạng kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc
phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng
Chương 4: Phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế biển trong mối
quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 tầm
nhìn 2030
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ BIỂN TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VÀ TRONG
NƯỚC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển kết hợp với đảm bảo QP, AN trên bình
diện quốc gia và quốc tế cũng như phạm vi của một địa phương cấp tỉnh, thành phố
những năm gần đây được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu quan tâm vì tính thời
sự của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, đây là lĩnh vực có sự đóng góp rất lớn vào
quá trình phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và quốc gia nói chung. Tới
nay, đa số các công trình nghiên cứu đề cập tới các nội dung chủ yếu sau đây: Vai
trò của kinh tế biển với đảm bảo QP, AN; các nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế biển;
kinh nghiệm phát triển kinh tế biển; phát triển kinh tế biển bền vững; quy hoạch,
quản lý kinh tế biển; chiến lược, chính sách và các giải pháp phát triển kinh tế biển;
nội dung và các phương thức kết hợp phát triển kinh tế biển với đảm bảo QP, AN…
Để có tầm nhìn chuyên sâu về các nghiên cứu này, có thể tổng quan kết quả nghiên
cứu theo các chủ đề và nội dung như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
+ Công trình ở nước ngoài:
Costas Th. Grammenos (2010), The handbook of Maritime economics and
business: (Tổng quan về kinh tế hàng hài và thương mại) nhà xuất bản Lloyd's List,
London [63]. Cuốn sách trình bày tổng quan về ngành kinh tế hàng hải trên thế giới,
qua đó cho thấy một bức tranh về lịch sử phát triển của ngành hàng hải thế giới. Bên
cạnh đó, tác giả cũng cho thấy tình hình phát triển của ngành hàng hải trên thế giới
những năm đầu của thế kỷ 21 với sự bùng nổ của ngành đóng tàu. Ngành đóng tàu
đã góp phần đưa các ngành vận tải biển, các ngành kinh doanh dịch vụ hàng hải và
cảng biển lên một tầm cao mới. Hiện nay tất cả các ngành kinh doanh này đều đang
rất phát triển và là một trong những mũi nhọn phát triển kinh tế của các quốc gia
ven biển.
United Nations conference on Trade and Development UNCTAD (Hội nghị
Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển), The Oceans Economy: Opportunities