Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát việc sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao
PREMIUM
Số trang
153
Kích thước
1.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1399

Khảo sát việc sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

----  ----

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ HÁN VIỆT

TRONG SÁNG TÁC CỦA NAM CAO

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

MÃ NGÀNH: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS: NGUYỄN VĂN KHANG

Thái Nguyên – 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................3

1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................3

2. Lịch sử vấn đề..................................................................................4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................6

4. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................7

6. Đóng góp của luận văn ....................................................................8

7. Bố cục của luận văn .........................................................................8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

1.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự tiếp xúc Hán Việt......................9

1.2 Quá trình hình thành cách đọc Hán Việt ......................................11

1.3 Từ Hán Việt.................................................................................13

1.3.1 Khái niệm từ Hán Việt .......................................................13

1.3.2 Đặc điểm của từ ngữ Hán Việt ...........................................15

1.3.3 Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong tiếng Việt......................27

1.4 Phong cách ngôn ngữ và phong cách ngôn ngữ tác giả ................28

1.4.1 Các quan niệm khác nhau về phong cách ngôn ngữ............28

1.4.2 Các quan niệm khác nhau về phong cách ngôn ngữ tác giả 30

1.5 Khái quát về con ngƣời và sự nghiệp sáng tác của Nam Cao .......32

1.5.1 Vài nét về tác giả Nam Cao................................................32

1.5.2 Khái quát về sự nghiệp văn chƣơng của Nam Cao .............34

CHƢƠNG 2: CÁC TỪ NGỮ HÁN VIỆT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG

SÁNG TÁC CỦA NAM CAO

2.1 Dẫn nhập......................................................................................36

2.2 Thống kê, phân loại các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng

tác của Nam Cao........................................................................................36

2.2.1 Thống kê, phân loại chung ..................................................36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

2.2.2 Các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng tác của Nam

Cao xét về cấu tạo .....................................................................................38

2.2.3 Các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng tác của Nam

Cao xét về từ loại ...........................44

2.2.4 Các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng tác của Nam

Cao xét về ngữ nghĩa. ................................................................................45

2.3 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................53

CHƢƠNG 3: NGHỆ THUẬT SỬ DỤNG TỪ NGỮ HÁN VIỆT TRONG

SÁNG TÁC CỦA NAM CAO

3.1 Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong sáng tác văn học .....................55

3.1.1 Vai trò của ngôn từ trong sáng tác văn học..........................55

3.1.2 Vai trò của từ ngữ Hán Việt trong sáng tác văn học Việt

Nam...........................................................................................................58

3.2 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao

3.2.1 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua lời văn miêu tả ....59

3.2.1.1 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua lời văn miêu

tả ngƣời nông dân nghèo ...........................................................................60

3.2.1.2 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua lời văn miêu

tả ngƣời trí thức nghèo..............................................................................65

3.2.1.3 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua lời văn miêu

tả bọn địa chủ phong kiến.........................................................................70

3.2.2 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua vai giao tiếp ........74

3.2.2.1 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua vai giao tiếp

ngang hàng ................................................................................................74

3.2.2.2 Nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt qua vai giao tiếp

không ngang hàng .....................................................................................79

3.3 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................81

KẾT LUẬN...............................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................86

PHỤ LỤC..................................................................................................89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Vay mƣợn từ vựng là hiện tƣợng ngôn ngữ học xã hội phổ biến của

mọi ngôn ngữ, tiếng Việt cũng không tách khỏi quy luật này. Các từ mƣợn là

nguồn bổ sung quan trọng cho vốn từ tiếng Việt cả về số lƣợng lẫn chất

lƣợng, trong đó từ ngữ Hán Việt có số lƣợng lớn nhất. Lớp từ này đƣợc sử

dụng nhƣ một phƣơng thức biểu hiện hữu hiệu của các nhà văn, nhà thơ.

Việc đọc - hiểu văn bản nghệ thuật để khám phá ra các giá trị chân - thiện -

mĩ, không thể bỏ qua việc lí giải ngôn ngữ đƣợc sử dụng, đặc biệt là các từ

ngữ Hán Việt.

Do hoàn cảnh địa lí và lịch sử, từ xa xƣa, hai dân tộc Việt - Hán đã

có một quá trình tiếp xúc ngôn ngữ rất dài. Đó chính là điều kiện để các từ

ngữ gốc Hán hoà vào dòng từ thuần Việt và trở nên gần gũi với dân tộc Việt.

Tuy nhiên cho đến nay, khái niệm từ Hán Việt dƣờng nhƣ mới chỉ đƣợc xác

định về mặt lí thuyết và còn nhiều điều bỏ ngỏ trong thực tế.

Song song với việc nghiên cứu về từ ngữ Hán Việt, việc đi sâu vào

khảo sát, tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của các nhà

văn là một hƣớng đi cần thiết. Nam Cao là nhà văn xuất thân trong một gia

đình trung nông nghèo, nhƣng ông lại am hiểu sâu sắc đời sống của ngƣời

dân thôn quê lẫn cuộc sống của ngƣời dân thành thị và đặc biệt nhạy cảm

trƣớc những thay đổi của xã hội. Khi quá trình tiếp xúc giữa tiếng Việt với

tiếng Hán và nền văn tự Hán xảy ra, dẫn đến hệ quả là sự xuất hiện các từ

mƣợn Hán thì Nam Cao đã nắm bắt rất nhanh và đƣa vào trong sáng tác của

mình một khối lƣợng lớn từ ngữ Hán Việt. Có thể nói ông là một trong

những tác giả sử dụng rất thành công lớp từ ngữ Hán Việt.

Những tác phẩm của Nam Cao trƣớc và sau cách mạng tháng Tám

đều viết về hai đề tài: nông dân và tiểu tƣ sản. Đây cũng là hai vấn đề thu hút

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

đƣợc sự chú ý của những nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đến nay việc nghiên

cứu cách sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao vẫn chƣa

đƣợc tìm hiểu một cách có hệ thống. Trong khi đó, lớp từ ngữ Hán Việt

trong tác phẩm của ông đƣợc sử dụng nhƣ một biện pháp nghệ thuật và đã

trở thành một phong cách riêng mà không phải nhiều nhà văn, nhà thơ làm

đƣợc.

Với tất cả những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát việc sử

dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao”.

2. Lịch sử vấn đề

Từ Hán Việt một sản phẩm độc đáo của quá trình giao lƣu và tiếp

xúc ngôn ngữ. Ngày nay từ Hán Việt đã đi vào kho từ vựng tiếng Việt với tƣ

cách là một bộ phận từ vựng lớn nhất. Lớp từ này có mặt ở mọi cấp độ, trong

mọi hoạt động của đời sống ngôn ngữ tiếng Việt. Đặc biệt chúng đóng một

vai trò quan trọng trong ngôn ngữ văn học.

Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về từ Hán Việt, mỗi

công trình lại có hƣớng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi khái

quát thành các khuynh hƣớng nghiên cứu sau:

- Khuynh hƣớng nghiên cứu từ Hán Việt ở mặt cấu trúc – hệ thống

nhƣ: đặc điểm cấu tạo, ngữ pháp, ngữ nghĩa và phong cách. Đây là khuynh

hƣớng đƣợc rất nhiều tác giả lựa chọn khi nghiên cứu về từ Hán Việt. Với

khuynh hƣớng này chúng ta phải kể đến công trình Mẹo giải nghĩa từ Hán

Việt (Phan Ngọc, NXB Đà Nẵng, 1984). Trong công trình này, tác giả tập

trung nghiên cứu về cấu tạo và ngữ nghĩa của từ Hán Việt, chỉ ra hai loại yếu

tố Hán – Việt xét về mặt hoạt động và khả năng sản sinh. Đồng thời tác giả

còn chỉ ra các quan hệ ý nghĩa bằng cách quy ra thành công thức và những

quy tắc, làm cho những ngƣời không có vốn kiến thức Hán học cũng có thể

nhận diện đƣợc âm tiết Hán Việt. Ngoài công trình trên, chúng ta không thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

không kể đến các giáo trình từ vựng học tiếng Việt, nhƣ: Từ vựng học tiếng

Việt của Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt của Đỗ Hữu

Châu,…

- Khuynh hƣớng nghiên cứu từ Hán Việt gắn với việc dạy học ở

trƣờng phổ thông. Hiện nay trong chƣơng trình học tập các môn Văn – tiếng

Việt ở các trƣờng phổ thông từ Tiểu học đến Trung học phổ thông, số lƣợng

từ ngữ Hán Việt đƣợc đƣa vào giảng dạy rất nhiều. Trong khi đó vốn từ Hán

Việt của học sinh thì rất hạn chế. Chính vì vậy, nghiên cứu từ Hán Việt theo

khuynh hƣớng này càng ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà

nghiên cứu và đã có rất nhiều các công trình, tiêu biểu là: Dạy và học từ Hán

- Việt ở trường phổ thông (Đặng Đức Siêu, NXB Giáo dục, 2000); Rèn luyện

kỹ năng sử dụng tiếng Việt và mở rộng vốn từ Hán - Việt (Nguyễn Quang

Ninh (chủ biên), Đào Ngọc, Đặng Đức Siêu, Lê Xuân Thại, NXB GD,

2001); Từ Hán Việt và việc dạy học từ Hán Việt ở tiểu học (Hoàng Trọng

Canh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009), Giải thích từ Hán Việt trong sách

giáo khoa văn học hệ phổ thông (Lê Anh Tuấn, NXB ĐHQG HN, 2005)…

Bên cạnh những công trình này, còn có các bài viết nghiên cứu từ Hán - Việt

gắn liền với vấn đề giảng dạy tiếng Việt, nhƣ các bài: Từ Hán - Việt và vấn

đề dạy học từ Hán - Việt trong nhà trường Phổ thông (Nguyễn Văn Khang,

Tạp chí Ngôn ngữ, số 1/ 1994); Dạy và học từ Hán - Việt ở trường phổ thông

(Trƣơng Chính, Tiếng Việt, số 7/1989); Xung quanh vấn đề dạy và học từ

ngữ Hán - Việt ở trường Phổ thông (Lê Xuân Thại, Tạp chí Ngôn ngữ, số 4/

1990),…. Trong các công trình nghiên cứu và các bài viết trên, các tác giả đã

khái quát lại những đặc điểm cơ bản của từ Hán Việt, đƣa ra những phƣơng

pháp cụ thể để việc dạy học từ Hán Việt trong trƣờng phổ thông đạt đƣợc

hiệu quả cao nhất. Đây thực sự là những tài sản vô giá giúp chúng ta dạy và

học tập tốt từ ngữ Hán Việt trong chƣơng trình phổ thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

- Khuynh hƣớng nghiên cứu từ Hán Việt gắn với nguồn gốc, lịch sử

tiếng Việt: Nhƣ chúng ta biết, tiếng Việt và nền văn tự Hán đã có một quá

tình tiếp xúc lâu dài, chính vì vậy nghiên cứu từ Hán Việt gắn với nguồn gốc

lịch sử tiếng Việt là một khuynh hƣớng cũng đƣợc rất nhiều giới nghiên cứu

quan tâm. Tiêu biểu nhất cho khuynh hƣớng nghiên cứu này là công trình

Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt (Nguyễn Tài Cẩn,

NXB ĐHQG HN, 2000). Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra cho chúng ta

biết những nhân tố ảnh hƣởng đến việc tiếp xúc lâu dài, liên tục và sâu rộng

giữa tiếng Việt và tiếng Hán; cách đọc Hán Việt. Tìm hiểu tiếng Việt lịch sử

(Nguyễn Ngọc San, NXB ĐHSP, 2003), ở công trình này, tác giả đã trình

bày những vấn đề cơ bản về ngữ âm lớp từ Hán Việt trong mối quan hệ với

lịch sử phát triển của tiếng Việt.

Ngoài các khuynh hƣớng nghiên cứu trên, chúng ta không thể không

kể đến những cuốn từ điển Hán Việt. Đó là những cơ sở nền tảng rất cần

thiết, không thể thiếu giúp chúng ta trong việc giảng dạy, học tập, nghiên

cứu và lĩnh hội từ Hán Việt. Có thể kể đến các cuốn từ điển Hán Việt sau:

- Từ điển Hán Việt, Đào Duy Anh, NXB KHXH, 2000.

- Từ điển từ Hán Việt, Phan Văn Các, NXB TP HCM, 2001.

- Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nguyễn Lân, NXB VH, 2007.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Thực hiện đề tài “Khảo sát việc sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng

tác của Nam Cao”, luận văn hƣớng vào mục đích sau: thông qua việc khảo

sát, thống kê các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng tác của Nam Cao,

ngƣời viết khái quát bức tranh về từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong các

tác phẩm của nhà văn. Trên cơ sở đó, ngƣời viết mong muốn góp phần vào

việc nghiên cứu, phân tích đánh giá, nhận xét hiệu quả và giá trị sử dụng của

lớp từ ngữ Hán Việt, góp phần giải thích, chứng minh nghệ thuật sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

xen kẽ từ thuần Việt và từ ngữ Hán Việt trong văn chƣơng nghệ thuật nói

chung và trong các tác phẩm của Nam Cao nói riêng.

Từ mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ đầu tiên

là hệ thống hóa vấn đề lí luận về sự tiếp xúc và vay mƣợn ngôn ngữ. Thứ hai

là điểm lại những kết quả nghiên cứu về từ Hán Việt. Trên cơ sở đó, chúng

tôi khảo sát, thống kê và phân loại từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam

Cao. Rút ra nhận xét về giá trị sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác văn

học và trong các sáng tác của Nam Cao.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài này tập trung khảo sát việc sử dụng từ Hán Việt trong tác

phẩm của Nam Cao qua hai tuyển tập: Nam Cao toàn tập – tập 1 và Nam

Cao toàn tập – tập 2, Nxb Văn học, 2002.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp thống kê: Dựa vào các tác phẩm của Nam Cao để

khảo sát các từ ngữ Hán Việt, sau đó đƣa ra bảng hệ thống các từ ngữ Hán

Việt đƣợc sử dụng theo một số tiêu chí nhất định.

- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: Để thấy đƣợc hiệu quả của việc sử

dụng từ ngữ Hán Việt trong các tác phẩm của Nam Cao, ngƣời viết so sánh

việc sử dụng các từ ngữ Hán Việt giữa các thể loại, giữa hai giai đoạn trƣớc

và sau Cách mạng tháng Tám.

- Phƣơng pháp phân tích ngữ nghĩa cũng đƣợc sử dụng trong việc

làm nổi bật nghệ thuật sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam Cao.

Ngoài ra, ngƣời viết còn phối hợp sử dụng các phƣơng pháp, thủ

pháp khác khi cấn thiết nhƣ: phân tích, tổng hợp, khái quát,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

6. Đóng góp của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm rõ giá trị sử dụng của lớp từ ngữ Hán Việt trong sáng

tác văn chƣơng nói chung và trong sáng tác của Nam Cao nói riêng. Đồng

thời ngƣời viết hi vọng sẽ có những đóng góp nhất định trong việc chỉ ra

những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ

ngữ Hán Việt.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Thực hiện đề tài này ngƣời viết mong muốn có những đóng góp nhất

định trong việc tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ Hán Việt trong các tác phẩm

văn chƣơng, đồng thời sẽ giúp cho việc giảng dạy các tác phẩm của Nam

Cao trong nhà trƣờng (nhất là bậc phổ thông) đạt chất lƣợng và hiệu quả cao

nhất.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, thƣ mục tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm các chƣơng sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan.

Chƣơng 2: Các từ ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong sáng tác của

Nam Cao.

Chƣơng 3: Giá trị sử dụng từ ngữ Hán Việt trong sáng tác của Nam

Cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

1.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự tiếp xúc ngôn ngữ Hán –

Việt

Từ Hán Việt là sản phẩm của một quá trình tiếp xúc quy mô, sâu

rộng trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt giữa hai dân tộc Hán – Việt trên

nhiều lĩnh vực. Chính sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán đã hình thành

nên cách đọc Hán - Việt. Nhƣng sự tiếp xúc quy mô, lƣu lại ảnh hƣởng sâu

đậm bắt đầu tính từ khi Triệu Đà đem quân xâm lƣợc Âu Lạc (-179) nhất là

lúc nhà Hán đặt nên đô hộ ở Giao Chỉ, Cửu Chân (-111). Đến 938 khi Ngô

Quyền đại thắng quan Nam Hán, đƣa lại nền độc lập cho nƣớc nhà thì đợt

tiếp xúc này mới thực sự chấm dứt.

Theo tài liệu lịch sử, khảo cổ,… ta thấy có ba nhân tố đã đƣa đến sự

tiếp xúc lâu dài, liên tục và sâu rộng này:

Thứ nhất - nhân tố chính trị: Bộ máy chính quyền của ngƣời Hán –

nhìn trên những nét lớn - vẫn luôn luôn đi theo một hƣớng duy nhất đó là

một bộ máy thống trị ngoại bang. Dƣới sự cai trị của nhà Hán, lúc đầu, chính

quyền đô hộ phƣơng Bắc mới tập trung quyền lực ở cấp trung ƣơng, nhƣng

càng ngày càng cố đi sâu xuống tận cơ sở, với chính sách “Hán hóa” để bóp

nghẹt tinh thần quật khởi của ngƣời Việt. Đặc biệt từ khi Mã Viện dập tắt

đƣợc cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trƣng thì bộ máy cai trị ngoại bang đã siết chặt

hoàn toàn xuống tận quận, huyện. Đến thời nhà Đƣờng, bộ máy đô hộ đã

xuống tận làng xã.

Thứ hai - nhân tố xã hội: Với sự hỗ trợ của bộ máy chính quyền ngày

càng thắt chặt nhƣ trên, trong gần một nghìn năm Bắc thuộc, các bộ phận,

các lực lƣợng xã hội khác cũng từng đợt, từng đợt một, kéo vào nƣớc ta bằng

nhiều con đƣờng khác nhau. Ngƣời Hán đã dần thâm nhập vào các mặt hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

động quan trọng của xã hội, văn học, sống trà trộn với ngƣời Việt Nam và

chi phối đến nhiều hoạt động quan trọng của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

Đó là những Kiều nhân sang sinh sống ở Việt Nam với nhiều tầng lớp xã

hội, mục đích và lí do khác nhau. Vì thế chính sách “Hán hóa” dân tộc Việt

ngày càng có tác động sâu sắc đến xã hội nƣớc ta. Đó còn là sự tác động

mang tính chất qua lại hai chiều khi các binh lính là cƣ dân ngƣời Việt bị bắt

phải đi lính cho chính quyền nhà Hán. Đây là nhân tố thứ hai là cho đợt tiếp

xúc này thêm ảnh hƣởng sâu đậm, nhất là ở những nơi lỵ sở, cƣ dân tập

trung đông đúc.

Thứ ba - quan trọng là sự truyền bá nền văn hoá Hán trong toàn vùng

và sự ra đời của một tầng lớp quyền quý ngƣời Việt tham gia góp phần tuyên

truyền cho ngôn ngữ, văn tự Hán. Lúc Triệu Đà kéo quân sang xâm lƣợc thì

Âu Lạc đang ở vào giai đoạn có sự phân hoá xã hội và có sự hình thành của

một cơ cấu nhà nƣớc đầu tiên trên cơ sở của những điều kiện nội tại của nó,

với việc bị thu hút và phạm vi ảnh hƣởng cả Trung Quốc, có thể nói rằng giai

đoạn lịch sử này là giai đoạn xã hội Âu Lạc chuyển biến dần, đi và một quá

trình phong kiến lâu dài. Chính cơ sở kinh tế xã hội này đã tạo điều kiện cho

việc dễ dàng tiếp thu nền văn văn học Hán, làm cho ảnh hƣởng của nền văn

học này ngày càng thấm sâu vào xã hội Việt Nam, thúc đẩy xã hội Việt Nam

càng đi nhanh hơn vào con đƣờng phong kiến hoá. Lực lƣợng góp phần đắc

lực nhất cho quá trình Hán hoá này trƣớc hết phải kể đến bộ máy thống trị do

quan lại Trung Quốc nắm và tầng lớp đông đảo các kiều nhân ngƣời Hán

(trong đó có một bộ phận rất có uy thế). Nhƣng càng về sau vai trò của tầng

lớp phong kiến, tầng lớp quyền quý Việt Nam dần dần trở thành một vai trò

không thể không kể đến.

=> Đến thời kỳ này, nền văn học Hán nói chung và nền ngôn ngữ văn

tự Hán nói riêng đã có một ảnh hƣởng quyết định trên địa bàn Việt Nam nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

là ở những nơi trung tâm của chính quyền đô hộ. Và đến thời kỳ này trong

giai cấp phong kiến Việt Nam cũng đã xuất hiện một tầng lớp khá đông đảo

Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo. Đây chính là một lực lƣợng sau khi dành

đƣợc độc lập đã ra sức bảo vệ, duy trì những gì tiếp thu đƣợc trƣớc đó về

mặt văn học; nhất là về mặt ngôn ngữ, văn tự và đã góp phần đắc lực trong

việc củng cố tuyên truyền cho vai trò của văn ngôn và chữ Hán.

1.2 Quá trình hình thành cách đọc Hán - Việt

Cách đọc Hán - Việt là kết quả của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ giữa

tiếng Hán và tiếng Việt. Tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay

quanh vấn đề quá trình hình thành cách đọc Hán - Việt này.

Tác giả Đặng Đức Siêu trong cuốn “Dạy và học từ Hán Việt ở trƣờng

phổ thông” quan niệm nhƣ sau:

Sự gần kề về địa lí, sự tƣơng đồng về phƣơng thức hoạt động sản

xuất và tổ chức đời sống xã hội đã tạo điều kiện thuật lợi cho việc hình thành

các mối quan hệ giao hảo giữa ngƣời Việt cổ và tổ tiên Hán tộc. Chính vì

vậy, quá trình du nhập, định hình và hoạt động của lớp từ ngữ gốc Hán gắn

bó với các hoàn cảnh lịch sử thuộc các giai đoạn khác nhau của lịch trình

tiếp xúc giao lƣu ngôn ngữ, văn hoá Hán - Việt. Sự du nhập và phổ biến

ngôn ngữ văn tự Hán ở nƣớc ta diễn ra trong một hoàn cảnh đặc biệt, bằng

những phƣơng thức khác biệt và diễn tiến theo những phƣong hƣớng riêng

qua từng giai đoạn, từng thời kì lịch sử khác nhau. Quá trình này diễn ra theo

hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Bắt đầu vào khoảng thế kỉ I, II sau Công nguyên và kết

thúc vào khoảng thế kỉ X. Ban đầu việc du nhập và phổ biến ngôn ngữ - văn

hoá Hán là một chủ trƣơng quan trọng trong chính sách đồng hoá ngƣời bản

địa của đế chế phƣơng Bắc. Nó đƣợc chính quyền đô hộ thực thi ráo riết với

nhiều âm mƣu, thủ đoạn, cách thức khác nhau, nhƣng kết quả đạt đƣợc rất ít.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

Tuy nhiên giai đoạn này, do cuộc sống cộng cƣ, sự tiếp xúc giao lƣu văn hoá

- ngôn ngữ giữa hai bên Việt - Hán vẫn diễn ra theo phƣơng hƣớng chủ đạo

là Việt hoá, nên một số lƣợng lớn từ ngữ Hán đã thâm nhập và xuất hiện

trong hoạt động ngôn ngữ của ngƣời Việt cổ sau khi đã bị Việt hoá trên

nhiều khía cạnh khác nhau.

Nhƣ vậy giai đoạn này việc tiếp nhận và Việt hoá từ ngữ Hán nhằm

làm giàu cho tiếng Việt đã đƣợc khai triển rộng rãi.

Giai đoạn 2: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV: Giai đoạn này đã có nhiều

sự đổi mới về số lƣợng và chất lƣợng. Thời kì này, vị trí của Nho giáo đã

đƣợc xác lập, nền Hán học ở nƣớc ta bƣớc vào thời kì thịnh vƣợng. Đó cũng

là cơ sở khoa học để lớp từ ngữ Hán Việt hoạt động một cách chuẩn xác và

có hiệu quả hơn.

Tác giả Nguyễn Tài Cẩn trong cuốn “Nguồn gốc và quá trình hình

thành cách đọc Hán Việt” cho rằng quá trình tiếp xúc Hán Việt bắt đầu vào

khoảng đầu Công nguyên và có thể chia ra làm hai giai đoạn sau:

Giai đoạn 1 kéo dài đến hết thế kỉ VI - VII. Giai đoạn này chỉ lƣu lại

lẻ tẻ một số cách đọc gọi là cổ Hán Việt mà không thành hệ thống. Giải thích

điều này, tác giả cho rằng, “trong suốt 9 thế kỉ sau Công nguyên, cách đọc

Hán Việt ở Việt Nam là một cách đọc luôn luôn gắn liền với những sự biến

đổi xảy ra trong tiếng Hán”.

Giai đoạn 2 là giai đoạn cuối Đƣờng, Ngũ đại. Đây là giai đoạn để lại

cách đọc Hán Việt hệ thống, lƣu lại một ảnh hƣởng sâu đậm tồn tại mãi đến

ngày nay.

Theo ý kiến của tác giả Phan Ngọc trong cuốn “Mẹo giải nghĩa từ

Hán Việt và chữa lỗi chính tả”, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000.

quá trình hình thành cách đọc Hán Việt diễn ra nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

Bắt đầu từ thế kỉ thứ 1 TCN: Lúc đó ngƣời Việt và ngƣời Mƣờng còn

là một tộc ngƣời chung và ngôn ngữ của họ lúc bấy giờ là tiếng Việt -

Mƣờng. Khi chữ Hán chƣa vào nƣớc ta một cách ồ ạt thì ngƣời Việt Mƣờng

đã tiếp thu tiếng Hán “theo cách phát âm của ngƣời đƣơng thời” và trong quá

trình phát âm nhƣ thế, họ cũng có những sai lệch nhất định. Tình hình này

tiếp diễn đến thế kỉ VII và nó để lại trong cả tiếng Việt và tiếng Mƣờng một

số từ đơn tiết và tác giả gọi đó là từ Hán cổ:

Ví dụ:

Danh từ: buồng, buồm, đời, thơ,...

Động từ: buộc, múa, mong, khoe,...

Tính từ: vuông, khớp, muộn,...

Sang thế kỉ VII nhà Đƣờng cai trị Việt Nam và ngƣời Việt lại đọc

chữ Hán theo âm Đƣờng và có nhiều điểm khác âm Hán cổ.

Từ thế kỉ X, chữ Hán là công cụ quan trọng nhất để xây dựng nhà

nƣớc, việc học chữ Hán ngày càng phát triển và từ đây dẫn đến sự hình thành

cách phát âm Hán Việt, đó là cách phát âm chữ Hán của đời Đƣờng.

1.3 Từ Hán Việt

1.3.1 Khái niệm “từ Hán Việt”

Xuất phát từ nhiều quan niệm khác nhau về cái gọi là cách đọc Hán

Việt, cho nên cũng có nhiều ý kiến khác nhau nhằm giải đáp cho câu hỏi “từ

Hán Việt là gì?” hay “thế nào là từ Hán Việt?”

Tác giả Nguyễn Nhƣ Ý - “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ

học”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003: “Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng

Hán, đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng Việt, chịu sự chi phối của các quy

luật ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt, còn gọi là từ Việt gốc

Hán”. [tr 369]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

Tác giả Nguyễn Văn Khang - “Từ ngoại lai trong tiếng Việt”, Nxb

Giáo dục, 2007: “tất cả những từ Hán có cách đọc Hán Việt đã có ít nhất một

lần sử dụng trong tiếng Việt nhƣ một đơn vị từ vựng trong văn cảnh giao tiếp

thì đều đƣợc coi là từ Hán Việt”. [tr 131]

Tác giả Phan Ngọc - “Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi chính

tả”, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2000: “Xét về mặt lịch sử, một từ Hán Việt là

một từ đƣợc viết ra bằng chữ khối vuông của Trung Quốc nhƣng lại phát âm

theo cách phát âm Hán Việt, ngƣời Việt vẫn dùng để đọc mọi văn bản viết

bằng chữ Hán, dù đó là của ngƣời Hán hay của ngƣời Việt. Xét về chữ, thì

chỉ có chữ Hán mà không có chữ Hán Việt. Hán Việt chỉ là cách phát âm

riêng của ngƣời Việt về chữ Hán”. [tr 11]

Tác giả Đặng Đức Siêu - “Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ

thông”: “Từ Hán Việt là kết quả của quá trình giao lƣu tiếp xúc ngôn ngữ -

văn hóa Việt Hán diễn ra hàng ngàn năm, trong đó chủ trƣơng “chủ động” và

“Việt hóa” là đƣờng hƣớng chủ đạo, bộc lộ rõ tài chí thông minh sáng tạo

của tổ tiên ta”. [tr 6]

Tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến - “Cơ

sở ngôn ngữ học và tiếng Việt”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2005: “Từ Hán Việt

là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt trong giai đoạn 2 (từ đời Đƣờng

trở về sau) mà ngƣời Việt đã đọc âm chuẩn (Trƣờng An) của chúng theo hệ

thống ngữ âm của mình”. [tr 214]

Nhƣ vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về từ Hán Việt. Trƣớc

hết, tác giả luận văn hoàn toàn nhất trí với những quan điểm trên. Bởi nó

đƣợc xuất phát từ những khía cạnh, góc nhìn và cách giải quyết khác nhau.

Từ đó, chúng ta có thể phát biểu một cách khái quát về khái niệm từ Hán

Việt nhƣ sau:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!