Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát từ ngữ kinh tế trên báo tuổi trẻ online
PREMIUM
Số trang
156
Kích thước
7.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
733

Khảo sát từ ngữ kinh tế trên báo tuổi trẻ online

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LỮ PHÚC HOÀNG

KHẢO SÁT TỪ NGỮ KINH TẾ

TRÊN BÁO TUỔI TRẺ ONLINE

Chuyên ngành : Ngôn Ngữ học

Mã số : 82.29.020

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

ĐÀ NẴNG – NĂM 2019

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Sáng

PHẢN BIỆN 1: PGS.TS Bùi Trọng Ngoãn

PHẢN BIỆN 2 : PGS.TS Võ Xuân Hào

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước mở cửa giao lưu văn hóa, trao đổi kinh tế, từng bước

hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện

và phát triển, khơi dậy những tiềm năng, tiềm lực mới. Sự thay đổi và

phát triển về kinh tế đòi hỏi phải có những công dân kinh tế, lối tư duy

kinh tế và hệ thống ngôn ngữ ngành kinh tế đáp ứng sự phát triển toàn

diện của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Để đẩy mạnh truyền thông về những bước phát triển vượt bậc,

tôn vinh những giá trị cốt lõi của từng ngành, lĩnh vực kinh tế trong

tiến trình hội nhập của đất nước, nhiều kênh thông tin truyền thông

chính thống ra đời ngày một nhiều hơn, từ các loại hình cơ bản: báo

hình (truyền hình); báo nói (phát thanh); báo in (báo giấy) thì nay vào

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, báo mạng internet online (báo điện

tử) ngày một phát triển, đóng vai trò quan trọng và vượt trội hơn so

với thể loại báo chí khác và dần khẳng định tính tiên phong trong thời

đại công nghệ số, công nghệ 4.0.

Từ lợi thế trên, nhiều ngành nghề ở các lĩnh vực đang tự thiết

lập cho mình những trang thông tin điện tử để đưa thông tin nhanh

nhạy và kịp thời đến người tiếp nhận. Đối với những tòa soạn báo in

(báo giấy), khi các ấn phẩm giấy trắng mực đen đang dần mất đi thị

phần thì việc những trang thông tin điện tử (media) ra đời song song

như là giải pháp vô cùng thiết thực, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu

tiếp nhận thông tin của độc giả. Đó là sự phát triển chung cho ngôn

ngữ Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:

Mục đích nghiên cứu:

M c đích nghiên cứu của luận văn là thống kê, phân loại từ ngữ

kinh tế trên tờ báo điện tử có uy tín Tuổi Trẻ Online nh m rút ra những

đ c điểm cơ bản các từ ngữ kinh tế về hình thái - cấu trúc, ngữ nghĩa.

2

Nhiệm vụ của luận văn:

- Có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu từ ngữ kinh tế

như: các khuynh hướng nghiên cứu từ ngữ, và một số khái niệm có

liên quan.

- Thống kê và phân loại từ ngữ kinh tế được sử d ng trên báo

Tuổi Trẻ Online.

- Nghiên cứu, phân tích đ c điểm của từ ngữ kinh tế Tuổi Trẻ

Online thời kỳ hội nhập, trong đó phân tích đ c điểm cấu tạo hình

thức và đ c điểm ngữ nghĩa của chúng.

- Bước đầu đề xuất mang tính định hướng đối với việc chuẩn

hóa từ ngữ kinh tế dùng trong các thể loại báo chí nói chung, báo

Tuổi Trẻ Online hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Các đ c điểm cấu tạo hình thức, đ c điểm cấu tạo ngữ nghĩa của

từ ngữ kinh tế tiếng Việt, khảo sát trên cứ liệu báo Tuổi Trẻ Online.

Phạm vi nghiên cứu

Số lượng 100 bài báo kinh tế ngẫu nhiên trong năm 2018 trên

nhiều lĩnh vực.

Nguồn cứ liệu hệ thống từ ngữ kinh tế được sử dựng trên báo

với 3 thể loại chính: tin ngắn/tin vắn, phóng sự, bình luận.

Từ ngữ kinh tế là những từ, những c m từ phản ánh đối tượng

kinh tế, đ c trưng của hoạt động kinh tế trong các khu vực, các ngành

kinh tế. Hoạt động kinh tế nói chung có thể chia thành 2 khu vực:

1. Khu vực dịch v : giao thông, tài chính, ăn uống, du lịch, giải trí…

2. Khu vực tri thức

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong công trình đầu tay của mình “Giáo trình Việt ngữ” tập 2

phần Từ hội học (1962), Đỗ Hữu Châu có xếp nhóm từ nghề nghiệp và

thuật ngữ ở m c “Các lớp từ hội trong Việt ngữ”. Nhóm từ nghề nghiệp

3

là nhóm từ có tính chất “dân gian”, được sử d ng trong những ngành

nghề thủ công, cổ truyền.

Hai mươi năm sau, trong giáo trình “Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng

Việt” (1981), phần viết về từ nghề nghiệp và thuật ngữ khoa học kỹ

thuật, tác giả đã tập hợp thêm những từ ngữ của ngành giấy, nghệ thuật

hát bội, ngành văn thư… Đồng thời tác giả cũng phân tích kỹ các đ c

trưng của thuật ngữ và chỉ ra phương hướng xây dựng thuật ngữ khoa

học tiếng Việt dựa trên tính hệ thống về ngữ nghĩa của kiểu cấu tạo từ

tiếng Việt.

Nguyễn Văn Tu trong giáo trình “Từ và vốn từ tiếng Việt hiện

đại” (1976) cũng đã nói đến và tập hợp các từ vựng thuật ngữ ở phần

“Thuật ngữ và từ thường”, trong đó có đề cập đến một vài nhóm

thuật ngữ kinh tế…

Nguyễn Thiện Giáp trong giáo trình “Từ vựng học tiếng Việt” xuất

bản năm 1985 đã dành một số trang nhất định để phân tích từ vựng tiếng

Việt về m t phạm vi sử d ng và mức độ sử d ng. B ng phương pháp

thống kê, phân loại tỉ mỉ, tác giả đã tập hợp một loạt các từ ngữ nghề

nghiệp.. Gần đây, một số luận văn, luận án chuyên ngành Ngôn ngữ

học đã nghiên cứu về những từ ngữ mới trong các ngành nghề hiện

nay, trong đó có các từ ngữ ngành kinh tế.

Một luận án cũng tìm hiểu về cách sáng tạo và sử d ng từ ngữ

mới là “Từ ngữ mới tiếng Việt (trên tư liệu giai đoạn từ năm 1986

đến nay” của Bùi Thị Thanh Lương. Luận án đã khảo sát các đơn vị

từ ngữ mới thuộc lớp từ toàn dân xuất hiện trên một số ấn phẩm báo

chí giai đoạn từ năm 1986 đến 2005. Từ đó luận án đã phân tích và

miêu tả các từ ngữ mới về các m t nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa…

nh m hệ thống hóa, tìm hiểu đ c điểm của các từ ngữ mới trong giai

đoạn này và xác định những khuynh hướng cơ bản của sự phát triển

từ vựng tiếng Việt trong mối quan hệ với sự phát triển về chính trị,

kinh tế và văn hóa – xã hội của nước ta trong gần hai thập kỉ.

4

Nguyễn Thị Bích Hà với luận án tiến sĩ “Đặc điểm thuật ngữ

thương mại tiếng Việt trong sự đối chiếu với tiếng Nhật” cũng đã đưa

ra những phân tích c thể về thuật ngữ thương mại tài chính trên cơ

sở thống kê ngữ liệu thuật ngữ. Tác giả xem xét các thuật ngữ thương

mại tài chính trên các phương diện như hình thức cấu tạo thuật ngữ,

phương pháp cấu tạo thuật ngữ, nguồn gốc của thuật ngữ từ đó hướng

tới việc chuẩn hóa thuật ngữ thương mại nh m ph c v cho hoạt

động giao tiếp thương mại.

Luận văn Nguyễn Ngọc Toàn (2010), Khảo sát thuật ngữ kinh tế

trong văn kiện đại học Đảng Cộng sản Việt Nam và sự chuyển dịch

sang tiếng Anh (từ văn kiện đại hội IX-X) đã hệ thống hóa các thuật

ngữ kinh tế được sử d ng trong văn kiện của Đại hội Đảng trong sự

đối chiếu với tiếng Anh, qua đó chỉ ra những điểm tương đồng và

khác biệt giữa lớp thuật ngữ này trong hai ngôn ngữ .

Luận văn của Dương Nhật Bình (2016), Nghiên cứu từ mới với

sự biến đổi xã hội trong báo chí tiếng Việt thời kỳ đổi mới (1986-

nay), lại đi vào nghiên cứu sự biến đổi của từ mới được sự d ng trên

báo chí như một sự phát triển từ vựng của tiếng Việt trong một lĩnh

vực c thể: ngôn ngữ báo chí.

Thông qua hệ thống những từ ngữ kinh tế khảo sát được sử

d ng, những từ ngữ “sống” trên báo Tuổi Trẻ Online về đ c điểm

nguồn gốc -cấu trúc và đ c điểm ngữ nghĩa. Khẳng định những

phương thức cấu tạo từ, những kiểu cấu tạo từ của từ ngữ kinh tế

tiếng Việt cũng như những chuyển hóa về m t ngữ nghĩa của từ để

tạo ra những từ ngữ mới trong kinh tế là hướng mà đề tài hướng đến,

nh m góp phần chuẩn hóa hệ thống từ ngữ kinh tế trên các phương

tiện truyền thông đại chúng hiện nay.

5. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu

Phương pháp miêu tả

Luận văn miêu tả từ ngữ trong các ngành kinh tế trên báo Tuổi

trẻ Online (từ ngữ vay mượn trong quá trình giao lưu, tiếp xúc, hội

5

nhập; từ ngữ mới được tạo ra ho c chuyển đổi về ngữ nghĩa trong hệ

thống ngôn ngữ); miêu tả đ c điểm của các thành tố cấu tạo từ,

những kiểu cấu tạo từ có sức tạo từ cao, các nét nghĩa chi phối quá

trình chuyển đổi ý nghĩa và các quy luật chi phối quá trình tạo nghĩa

và tạo từ cho các từ ngữ thuộc các ngành này.

Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp

Thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp được dùng để xem xét cấu

trúc của các đơn vị định danh trong kinh tế, phân chia cấu trúc thành

những bộ phận tối đa, nh m xác định các đơn vị cấu tạo. Từ đó tìm ra

các nguyên tắc tạo thành từ ngữ kinh tế, các mô hình cấu tạo của

chúng và các quy luật cấu tạo nên các từ ngữ này.

Thủ pháp phân tích nghĩa tố

Là đơn vị ngữ nghĩa cơ bản của ngôn ngữ phản ánh các đ c

điểm riêng biệt của sự vật, hiện tượng hay quan hệ trong thực tế,

nghĩa tố có vai trò quan trọng trong quá trình xem xét cấu trúc ý

nghĩa của từ. Thủ pháp phân tích nghĩa tố phân xuất ý nghĩa của từ

ngữ kinh tế thành các nghĩa tố, từ đó nhận diện về sự biến đổi ý nghĩa

hướng đến việc tạo từ ngữ mới cho hệ thống từ vựng.

Thủ pháp thống kê

Thủ pháp thống kê được sử d ng để tìm hiểu số lượng, tỷ lệ

phần trăm của các phương thức tạo thành từ ngữ, các kiểu cấu tạo từ

ngữ… Các kết quả thống kê sẽ được tổng hợp lại dưới hình thức các

bảng biểu giúp người đọc hình dung rõ các đ c trưng cơ bản về vận

động tạo từ và tạo nghĩa của từ ngữ kinh tế trên báo Tuổi trẻ Online .

7. Dự kiến đóng góp của luận văn

Nếu thành công, luận văn có thể sẽ có những đóng góp sau:

- Luận văn có thể cung cấp một bức tranh cơ bản về hoạt động

của hệ thống từ ngữ kinh tế và cách dùng từ ngữ kinh tế trên báo chí

qua các thể loại khác nhau.

6

- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho sinh viên các

trường khối ngành Kinh tế và Khoa học Xã hội và Nhân văn, đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý báo chí tại các tòa soạn, cơ quan thông tấn.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần

ph l c bảng số liệu thống kê từ ngữ kinh tế, luận văn gồm ba

chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và một số vấn đề liên quan

Chương 2: Đ c điểm nguồn gốc và cấu trúc của từ ngữ kinh tế

trên báo Tuổi Trẻ Online

Chương 3: Đ c điểm ngữ nghĩa của từ ngữ kinh tế trên báo Tuổi

Trẻ Online

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1.1. Những vấn đề về từ tiếng việt

1.1.1. Đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt

Cấu tạo từ là một bộ môn nghiên cứu các vận động trong lòng hệ

thống để tạo ra các đơn vị của hệ thống.

Dưới ánh sáng của quan điểm “động” về cấu tạo từ, khi xem xét

cấu tạo từ tiếng Việt, người ta chú ý đến ba m t: đơn vị cấu tạo từ,

phương thức cấu tạo từ và các từ mới được tạo ra.

1.1.1.1. Khái niệm từ và đơn vị cấu tạo từ

Theo quan niệm của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới, từ là

đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Tất cả các đơn vị ngôn ngữ khác, chẳng

hạn: hình vị, thành ngữ, các cấu trúc cú pháp nào đó, b ng cách này

hay cách khác đều do sự tồn tại của các từ quy định. Từ chẳng những

là đơn vị cơ bản của từ vựng mà còn là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ

nói chung.

1.1.1.2. Phương thức cấu tạo từ

Trong tiếng Việt, người ta thường nói đến ba phương thức chủ

yếu để tạo từ: từ hóa hình vị, láy hình vị và ghép hình vị.

Phương thức từ hóa hình vị là phương thức tác động vào bản

thân một hình vị rời, có nghĩa, chuyển hình vị đó từ cấp độ hình vị

lên cấp độ từ mà không làm thay đổi vỏ ngữ âm của hình vị.

1.1.2. Các kiểu từ tiếng Việt xét về mặt cấu tạo

Từ trước đến nay các nhà Việt ngữ học đều căn cứ vào số lượng

hình vị để phân chia từ trong tiếng Việt thành hai loại lớn từ đơn và

từ ghép (từ đa tiết, từ phức hợp). Các tác giả thường căn cứ vào ba

tiêu chuẩn để phân chia từ ghép (từ đa tiết): phương thức cấu tạo, tính

chất và quan hệ giữa các yếu tố cấu tạo.

1.1.2.1. Từ đơn

Trong tiếng Việt, từ đơn là những từ do một hình vị tạo nên.

Chúng có thể dùng độc lập về phương diện ngữ pháp nhưng lại

8

không lập thành những hệ thống ngữ nghĩa của những kiểu cấu tạo từ

như các loại từ khác.

1.1.2.2. Từ láy

Từ láy là những từ được tạo ra theo phương thức láy hình vị. Nó

là sản phẩm của quá trình hòa phối về m t ngữ âm và ngữ nghĩa giữa

các hình vị.

1.1.2.3. Từ ghép

Từ ghép là những từ được tạo ra từ phương thức ghép (phương

thức kết hợp hai hay một số hình vị tách biệt, riêng rẽ, độc lập với

nhau). Việc phân loại từ ghép từ trước đến nay đã có nhiều ý kiến

khác nhau giữa các nhà nghiên cứu. Vì thế đường ranh giới phân chia

giữa các loại và các tiểu loại của từ ghép ở các tác giả là không trùng

nhau, và có những tranh luận chưa thống nhất.

1.1.3. Nghĩa của từ và các thành phần nghĩa của từ

Nghĩa là một phạm trù thuộc phương diện tinh thần. Nó là toàn

bộ nội dung thông tin được ngôn ngữ truyền đạt ho c được đơn vị

nào đó của ngôn ngữ thể hiện. Đây là một phạm trù bên trong, phức

tạp và khá mơ hồ.

1.1.3.1. Ý nghĩa biểu vật

1.1.3.2. Ý nghĩa biểu niệm

1.1.3.3. Ý nghĩa biểu thái

Hay ý nghĩa biểu cảm. Đây là thành phần ý nghĩa được xem xét

trong mối quan hệ với người dùng (thái độ, tình cảm, cảm xúc và

cách đánh giá của con người). Ý nghĩa biểu thái là thành phần ý

nghĩa đi kèm tạo thành đường viền làm cho từ thực sự trở nên sinh

động và c thể của ngôn ngữ.

1.1.4. Khái niệm trường nghĩa

Trong trường nghĩa dọc, tác giả dựa vào tiêu chí ngôn ngữ tức

những ý nghĩa ngôn ngữ mà phân ra hai loại trường từ vựng – ngữ nghĩa

lớn: trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. Mỗi loại trường

9

này có cách chi phối riêng hoạt động của từ trong giao tiếp, trong sự tạo

lập nên thông điệp.

1.1.4.1. Hiện tượng chuyển trường nghĩa của từ

Việc chuyển đổi từ ở trường nghĩa này sang trường nghĩa khác

người ta gọi là hiện tượng chuyển trường nghĩa của từ.

1.1.4.2. Mối quan hệ giữa trường nghĩa và hiện tượng nhiều

nghĩa cơ sở để xem xét các từ ngữ ngành kinh tế trên phương diện về

cấu tạo (chuyển nghĩa cũng là một phương thức tạo từ), về sự thay

đổi ý nghĩa, từ đó dự đoán hướng chuyển nghĩa của từ ngữ thông

thường, từ ngữ trong các lĩnh vực khi chuyển sang ngành kinh tế.

1.2. Hoạt động kinh tế và từ ngữ kinh tế tiếng việt

1.2.1. Hoạt động kinh tế

Ở Việt Nam, theo nghị định số 82 – CP ngày 3/6/1963, Hội đồng

chính phủ đã tạm thời chia các ngành trong nền kinh tế quốc dân

thành hai khu vực: khu vực các ngành sản xuất vật chất và khu vực

các ngành không sản xuất vật chất. Khu vực các ngành sản xuất vật

chất gồm 10 ngành. Khu vực các ngành không sản xuất vật chất gồm

7 ngành. Sau này, Thủ tướng Chính phủ, hệ thống ngành kinh tế Việt

Nam bao gồm 21 nhóm ngành cấp 1 (được mã hóa theo bảng chữ cái

lần lượt từ A đến U), 88 ngành cấp 2 (mỗi ngành được mã hóa b ng

hai số theo từng ngành cấp 1 tương ứng), 242 ngành cấp 3 (mỗi

ngành được mã hóa b ng ba số theo từng ngành cấp 2 tương ứng),

437 ngành cấp 4 (mỗi ngành được mã hóa b ng bốn số theo từng

ngành cấp 3 tương ứng), 642 ngành cấp 5 (mỗi ngành được mã hóa

b ng năm số theo từng ngành cấp 4 tương ứng).

1.2.2. Từ ngữ kinh tế tiếng Việt

Từ vựng là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội một cách rõ

rệt nhất. Là một hệ thống mở, từ vựng luôn luôn biến đổi, phát triển

để ngày càng hoàn thiện hơn. Từ vựng phản ánh sự phát triển của

kinh tế cũng vì vậy mà không ngừng biến đổi về số lượng cũng như

chất lượng.

10

Luận văn khảo sát cả từ ngữ kinh tế trên cả ba nhóm: từ ngữ

thông thường, từ nghề nghiệp, thuật ngữ khoa học.

1.3. Tổ chức tin bài về lĩnh vực kinh tế của báo tuổi trẻ

online

Báo Tuổi Trẻ Online có địa chỉ truy cập: www.tuoitre.vn. Báo

điện tử Tuổi Trẻ tổ chức thực hiện tin bài ứng d ng giải pháp công

nghệ thông tin để tạo sự liên kết giữa Superdesk (Bàn siêu biên tập)

với các phòng, ban chuyên môn thành một Tòa soạn hội t “ảo”. Việc

họp, bàn bạc, thảo luận kế hoạch xuất bản, tổ chức nội dung, trình

bày các ấn phẩm đều có thể được diễn ra như trên một m t b ng của

văn phòng hội t rộng lớn. Lãnh đạo các phòng chuyên môn có thể

chỉ đạo, theo dõi hoạt động của các bộ phận phóng viên thông qua hệ

thống các màn hình kết nối trực tuyến, qua mạng c c bộ, mạng xã

hội, điện thoại...

TIỂU KẾT

11

CHƢƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM NGUỒN GỐC VÀ CẤU TRÚC

CỦA TỪ NGỮ KINH TẾ TRÊN BÁO TUỔI TRẺ ONLINE

2.1 Từ ngữ kinh tế xét về mặt nguồn gốc

2.1.1. Từ ngữ kinh tế có nguồn gốc thuần Việt

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ ra những từ thuần Việt lĩnh

vực kinh tế của báo Tuổi Trẻ Online. Trong tổng số 539 lượt từ được

sử d ng trong 100 tác phẩm ngẫu nhiên trên Báo Tuổi Trẻ Online ở

lĩnh vực kinh tế trong năm 2018, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy từ

thuần Việt chiếm số lượng 1/3 so với từ có nguồn gốc Hán - Việt và

các nguồn gốc khác. C thể, từ thuần Việt có 125 lượt từ, tỉ lệ 23,2%;

từ Hán –Việt có 347 lượt từ, tỉ lệ 64,4%. Số còn lại là những từ có

nguồn gốc khác.

2.1.2. Từ ngữ kinh tế có nguồn gốc Hán – Việt

Khảo sát trong các tác phẩm báo chí lĩnh vực kinh tế trên Tuổi

Trẻ Online, chúng tôi thấy số lượng từ Hán – Việt được sử d ng khá

nhiều, đ c biệt là nhóm thuật ngữ kinh tế là từ ghép. Từ ngữ kinh tế

Hán – Việt chiếm số lượng nhiều, với tổng cộng 347 lượt từ. Sở dĩ có

điều này là do từ Hán – Việt thường được dùng đ t thuật ngữ, mang

sắc thái biểu cảm, ý nghĩa khái quát, giá trị biểu đạt cao nên thường

được các nhà báo sử d ng trong các bài viết của mình.

2.1.3. Từ ngữ kinh tế có nguồn gốc Ấn- Âu

Bên cạnh nguồn từ mượn gốc Hán, nguồn từ mượn từ các ngôn

ngữ châu Âu cũng chiếm khoảng 20% trong tổng số các từ vay mượn

ngành kinh tế. Phần lớn từ ngữ mà chúng tôi thống kê được đều

thuộc nhóm từ mượn tiếng Anh. Những năm gần đây, sự vay mượn

từ ngữ tiếng Anh ngày càng gia tăng bởi một đ c điểm dễ nhận thấy

là các từ tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt hầu hết đều mang

những khái niệm mới mà tiếng Việt chưa có.

12

Bảng 2.1 Các đơn vị từ vựng kinh tế xét về mặt nguồn gốc

Các đơn vị từ vựng xét về nguồn

gốc

Số lƣợng

(539 đơn vị)

Tỉ lệ%

Từ thuần Việt 125/539 23,2%

Từ vay mượn Hán 347/539 64,4%

Ấn - Âu 67/539 12,4%

2.2. từ ngữ kinh tế xét về mặt cấu tạo

Bảng 2.2: Các đơn vị từ vựng xét về cấu tạo

Các loại đơn vị từ vựng xét về cấu

tạo

Số lƣợng

(539 đơn vị)

Tỉ lệ %

làm tròn

Từ đơn 27/539 5%

Từ ghép hợp nghĩa 194/539 36%

phân nghĩa 269/539 50%

biệt lập 49/539 9%

Từ láy 0/539 0%

2.2.1. Từ ngữ kinh tế là từ đơn

Thực tế khảo sát 539 từ ngữ kinh tế trên 100 bài báo Tuổi Trẻ

Online đã chọn, chúng tôi chỉ thu được 27 đơn vị là từ đơn chiếm 5%

, chủ yếu được cấu tạo theo phương thức từ hóa hình vị, còn lại là do

vay mượn như: Cầu, Cung, Lương, Ngành, Chui, Thuế, Vốn, Khủng,

Cứu, Kênh, Chia, Tăng, Chợ, Lượng, Mức, Giá, Hút, Chốt, Trải,

Vượt, Lỗ, Phiên, Treo, Giao, Công, Góp, Nợ.

2.2.2. Từ ngữ kinh tế là từ ghép

2.2.2.1. Từ ngữ kinh tế là từ ghép hợp nghĩa

Thống kê được là 194 đơn vị, chiếm 36% từ ngữ ngành kinh tế

xét về cấu tạo. Nó đại diện cho xu hướng khái quát của từ ngữ ngành

này. Con số này ít hơn so với từ ghép phân nghĩa nhưng vẫn cho thấy

tính năng sản dựa theo mô hình cấu tạo từ ghép hợp nghĩa là rất cao.

Tất nhiên con số này mới chỉ là những con số thống kê của riêng

chúng tôi, trên thực tế vẫn còn hàng loạt những đơn vị từ vựng mới

13

về kinh tế đang xuất hiện trong đời sống. Có thể dẫn ra đây những từ

ngữ thuộc một số ngành, lĩnh vực trong kinh tế.

- Trong thương mại: mua giao, lưu chuyển, chuyển nhượng,

sang nhượng, sang chiết, chồng lấn, chiết nạp, khớp nối, thiếu hụt,

sụt giảm, rơi rụng, kìm hãm…

- Trong tài chính ngân hàng: giao nhận, thu đổi (ngoại tệ), găm

giữ, găm trữ, kết xuất, cạo sửa, trồi sụt, chi trả, sao kê, truyền dẫn,

chế phối, khởi tạo, thu nhập…

- Trong công nghiệp: vận tải, bồn bể, lai dắt, sàng nghiền, sàng tuyển,

tuyển rửa, rung chấn, xếp dỡ, sập trôi, sụt trượt, lún sụt, đón bắt, phá dỡ, neo

buộc, ráp nối, tách lọc, rà quét, rà dò…

- Trong nông nghiệp: ươm dưỡng, gieo trỉa, ấp nở, ương nuôi,

chọn tạo, phun xịt, phối trộn, tách bóc, nhổ vùi, bơm tưới, thả nuôi,

úm gột, phơi sấy, lồng bè, cắn phá, chèn lót, sao vò, bong tróc, chích

hút, cấy truyền, dinh dưỡng

- Trong giao thông kinh tế: (nút) giao cắt, giao thương, đào lát,

rãnh vỉa, thay tỉa, xúc dọn, phun rửa, chèn nhét, biên mậu, ùn ứ,

chỉnh trang, thẩm lậu…

Sự phân chia từ ngữ thành các nhóm theo các lĩnh vực như trên chỉ

mang tính chất tương đối bởi vì hiện nay nhiều ngành kinh tế có sự liên

thông tạo nên thế liên ngành ho c có những ngành được coi là ph trợ

cho những ngành khác, cho nên bên cạnh những từ ngữ đ c trưng cho

ngành còn có những từ ngữ có thể n m trong nhiều ngành. Tất cả đều

phản ánh kịp thời sự nhận thức của con người về tính khái quát của sự

vật, hiện tượng, về sự xuất hiện các sự vật, hiện tượng đi đôi ho c kế tiếp

nhau trong đời sống.

2.2.2.2. Xu hướng tạo từ ghép hợp nghĩa ngành kinh tế

Theo số liệu thống kê và sự phân tích số liệu thống kê, chúng tôi

thấy có ba xu hướng nổi lên:

Thứ nhất là, xu hướng ghép các thành tố cấu tạo (hình vị) có ý

nghĩa chỉ những sự vật, hoạt động hay tính chất có quan hệ cùng cấp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!