Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khảo sát lỗi chính tả của học sinh lớp 3 các trường tiểu học huyện quế sơn, tỉnh quảng nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGÂN
KHẢO SÁT LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 3
CÁC TRƯỜNG TIỂU HOC HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Ngôn Ngữ Học
Mã số: 8 22 90 20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Ngọc Chinh
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Sáng
Phản biện 2: PGS.TS. Võ Xuân Hào
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngôn ngữ học họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày 06
tháng 01 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
người và là công cụ tư duy. Để lưu lại được thông tin tư duy cần phải
có chữ viết. Vậy nên, chữ viết là tiếng nói chung của cộng đồng dân
tộc Việt và là ngôn ngữ tư duy quan trọng nhất của học sinh, đây
chính là yếu tố góp phần làm nên bản sắc, văn hóa riêng cho dân tộc.
Khi nhắc đến giáo dục, Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân …”. Ở bậc tiểu học,
chính tả là một trong những môn học quan trọng nhất.
Chính tả được hiểu là hệ thống các quy tắc về cách viết thống
nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Trong thực tế hiện nay, việc viết
đúng chính tả của học sinh bậc tiểu học còn gặp nhiều vấn đề bất
cập, đặc biệt học sinh ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, do
điều kiện học tập ở nhà trường còn hạn chế, cơ sở vật chất giáo dục
chưa được đầu tư cao.
Qua khảo sát và tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay chưa có
nghiên cứu nào đề cập về việc nghiên cứu chữa lỗi chính tả của học
sinh lớp 3 các trường tiểu học huyện Quế Sơn nói riêng, tỉnh Quảng
Nam nói chung.
Với những yếu tố cấp thiết đã trình bày, chúng tôi chọn “Khảo
sát lỗi chính tả của học sinh lớp 3 các trường tiểu học huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra các loại lỗi chính tả của học sinh tiểu học trên địa
bàn huyện Quế Sơn.
- Tìm ra được nguyên nhân mắc lỗi của học sinh .
2
2.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ hơn một số cơ sở lý luận của đề tài
- Tìm ra các lỗi chính tả của học sinh lớp 3 trên địa bàn huyện
Quế Sơn.
- Thực nghiệm và đề xuất các biện pháp khắc phục để góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lỗi chính tả của học sinh lớp 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Lỗi chính tả trong các bài chính tả ở sách tiếng Việt học kì II
các lớp 3 của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các nhà
nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề chính tả như:
Năm 1953, Nguyên Duyên Niên cho xuất bản cuốn Từ điển
chính tả đối chiếu Việt Nam.
Năm 1958, Nguyễn Châu xuất bản cuốn Việt Ngữ chính tả.
Năm 1959, Lê Ngọc Trụ, Thanh Tân xuất bản cuốn Việt ngữ
chính tả tự vị.
Năm 1997, Nguyễn Như Ý, Đỗ Việt Hùng xuất bản cuốn Từ
điển chính tả tiếng Việt.
Năm 1972, Lê Ngọc Trụ có Việt ngữ chính tả tự vị, ông đã bổ
sung thêm một số mẹo luật về hỏi (?), ngã ( ~).
Năm 1982, Phan Ngọc công bố Chữa lỗi chính tả cho học
sinh, trong đó tác giả đã đưa ra 14 mẹo chính tả.
Năm 1984, từ các mẹo luật CT đã được công bố trước đó, Lê
3
Trung Hoa đã tổng hợp thành 36 mẹo luật chính tả bổ sung trong
công trình Mẹo luật chính tả.
Ngoài ra, một số tác giả cuốn sách Tiếng Việt thực hành và bài
tập Rèn luyện ngôn ngữ cũng có nhắc tới mẹo luật chính tả nhưng
không đi sâu phân tích, tiêu biểu cho hướng này là một số tác giả:
Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), Nguyễn Văn Hiệp (1996),
Tiếng Việt thực hành, NXB ĐHQG Hà Nội.
Bùi Minh Toán (chủ biên), Lê An, Đỗ Việt Hùng (1997),
Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục [31].
Phan Thiều (1998), Rèn luyện ngôn ngữ (Tập I, II), NXB Giáo
dục.
Một số công trình nghiên cứu khác về lỗi chính tả của các tác
giả đi trước như sau:
Trần Thị Kim Thoa với công trình Khảo sát lỗi chính tả và
dùng từ tiếng Việt của học sinh Tày, Nùng trường phổ thông vùng
cao Việt Bắc, Luận văn thạc sĩ tại Đại học Thái Nguyên, 2010.
Lâm Thị Hòa với nghiên cứu Lỗi chính tả của học sinh tiểu
học huyện Hải Hậu - Nam Định, Luận văn thạc sĩ tại Đại Thái
Nguyên, 2009.
Phạm Thị Đào nghiên cứu Thực trạng lỗi chính tả tiếng Việt
của học sinh lớp 2, 3 dân tộc H’Mông huyện Kì Sơn, tỉnh Nghệ An và
một số biện pháp khắc phục, Luận văn thạc sĩ tại Đại học Vinh,
2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp miêu tả,
phương pháp phân tích, tổng hợp.
4
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Đây là lần đầu tiên lỗi chính tả của học sinh lớp 3 các trường
tiểu học ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam được tìm hiểu và nghiên
cứu, tìm ra các nguyên nhân và biện pháp khắc phục.Giúp cho việc
dạy và học phân môn tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung và chính tả
nói riêng ngày càng được nâng cao và đem lại hiệu quả hơn.
7. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân mắc lỗi chính tả của
học sinh lớp 3 các trường tiểu học huyện Quế Sơn.
Chương 3: Biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 3
các trường tiểu học huyện Quế Sơn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tiếng Việt, chữ viết, chính tả, lỗi chính tả
1.1.1. Tiếng Việt
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của
người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Tiếng
Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ
Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
Từ sau ngày dân tộc giành được độc lập, tiếng Việt đã trở
thành một ngôn ngữ quốc gia chính thức và đảm nhiệm nhiều chức
năng lớn lao. Đến nay, tiếng Việt có địa vị ngang hàng với các ngôn
ngữ phát triển trên thế giới,
Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm các chức năng xã hội trọng đại:
Trước hết cũng như ngôn ngữ của loài người nói chung, tiếng
Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội Việt Nam
hiện nay.
Tiếng Việt, đã từ lâu còn là chất liệu của sáng tạo nghệ thuật
– nghệ thuật ngôn từ. Là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là
chất liệu sáng tạo nghệ thuật của người Việt,
Tiếng Việt luôn luôn là công cụ nhận thức tư duy của người Việt
và gắn bó chặt chẽ với hoạt động nhận thức, tư duy của người Việt.
1.1.2. Chữ viết
Chữ viết là một hệ thống kí hiệu làm bằng đường nét được sử
dụng để ghi lại lời nói của âm thanh. Chữ viết ra đời khi con người
đã phát triển tới trình độ cao.
Có thể coi chữ viết là “hệ thống tín hiệu của tín hiệu”. Nhờ
chữ viết mà người đời sau có thể hiểu được người đời trước, người
6
đời trước có thể “nhắn nhủ” với người đời sau. Và chữ viết tiếng
Việt được xây dựng theo hệ thống chữ cái Latinh.
1.1.3. Chính tả
Chính tả là hệ thống chữ viết được xem là chuẩn mực của một
ngôn ngữ. Chữ viết tiếng Việt hiện đại (chữ quốc ngữ) thuộc loại
hình chữ viết ghi âm âm vị (mỗi âm vị được ghi bằng 1 chữ cái) trên
cơ sở sử dụng chữ cái Latinh kèm thêm một số dấu phụ.
Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt. Các chữ cái biểu thị
các phần của âm tiết (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) được sắp
xếp theo cấu trúc âm tiết. Để từ đó, ta thấy được cấu trúc chặt chẽ
của âm tiết tiếng Việt.
Âm tiết tiếng Việt ở dạng đầy đủ nhất gồm năm thành tố:
Mô hình cấu trúc
Khi viết chính tả cũng theo trật tự: Phụ âm đầu -> âm đệm ->
âm chính -> âm cuối. Dấu thanh được ghi gắn với âm chính.
Vậy, chính tả là gì? Đó là cách viết chữ được xem là chuẩn
mực, tức là viết đúng âm đầu, đúng vần, đúng dấu (thanh điệu), đúng
quy định về viết hoa, viết tắt, viết thuật ngữ.
1.1.4. Lỗi chính tả
Chính tả, theo cách hiểu phổ biến là cách viết đúng, hợp với
chuẩn và những quy tắc về cách viết chuyển từ dạng thức ngôn ngữ
nói sang dạng thức ngôn ngữ viết. Theo GS. Hoàng Phê thì: “Chính tả
– đó là cách viết chữ được coi là chuẩn”, như vậy có thể hiểu: Những
cách viết chữ không đúng so với chuẩn được coi là sai chính tả.
Thanh điệu
Vần
Phụ âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối
7
1.2. Chính tả trong tiếng Việt lớp 3
1.2.1. Cơ sở tâm lí học
Có thể dạy chính tả theo hai cách: có ý thức và không có ý thức.
+ Cách không có ý thức: (phương pháp máy móc, cơ giới):
Đây là cách không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả,
dựa trên sự lặp lại không cần biết lí do, quy luật của hành động.
Phương pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không
thúc đẩy sự phát triển của tư duy.
+ Cách có ý thức: (phương pháp dạy học có tính tự giác).
Bắt đầu từ việc nhận thức quy tắc, mẹo luật chính tả. Trên cơ
sở đó tiến hành luyện tập và từng bước đạt tới các kĩ xảo chính tả.
Việc hình thành các kĩ xảo chính tả bằng con đường có ý thức sẽ tiết
kiệm được thời gian, công sức. Đó là con đường ngắn nhất và có
hiệu quả cao.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi lớp 3 các
trường tiểu học có 2 bài chính tả trong một tuần và mỗi bài học trong
một tiết. Như vậy cả năm học các em học sinh lớp được học 62 tiết
chính tả và học sinh trường tiểu học huyện Quế Sơn cũng như vậy,
các em được học 62 tiết chính tả trong năm học.
Chương trình của phân môn chính tả ở khối lớp 3 gồm một số
dạng sau:
“Nghe – viết, nhớ – viết bài chính tả có độ dài khoảng 60-70
chữ trong 15 phút, không mắc quá 5 lỗi, trình bày đúng quy định, bài
viết sạch. Chính tả tập chép (nhìn bảng, nhìn SGK) : Với hình thức
chính tả tập chép, ở giai đoạn dầu lớp 3 GV yêu cầu HS nhìn bảng
lớp hoặc nhìn SGK để tập chép.”
8
1.3. Quy định về cách viết chính tả
Những quy định về chính tả gồm những nội dung sau:
- Viết các tiếng trong một dòng.
- Quy tắc viết các âm.
- Quy định chuẩn về việc viết các chữ cái ghi âm vị trong âm tiết.
- Quy định chuẩn về viết các dấu câu.
- Quy định chuẩn về viết hoa, viết tắt, phiên âm, chuyển tự.
1.4. Tiểu kết
Chính tả là một trong những phân môn tiếng Việt ở tiểu học.
Chính tả có nghĩa là nét đúng, hợp với chuẩn và những quy tắc về
các viết chuyển lời nói sang dạng thức viết. Phân môn này dạy cho
học sinh tri thức và kỹ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng
ngôn ngữ ở dạng thức viết và hoạt động giao tiếp.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH LỚP 3 CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
QUẾ SƠN
2.1. Giới thiệu về huyện Quế Sơn
2.1.1. Vài nét về huyện Quế Sơn
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam.
Về phong tuc tập quán: Ở Quế Sơn, phong tục tập quán ẩn
chứa trong nhiều lĩnh vực như trong trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp, sinh hoạt gia đình, sinh hoạt tộc
họ, sinh hoạt xã hội…
Về ẩm thực: Quế Sơn nổi tiếng với các món ăn như: Phở sắn
và gà tre Đèo Le, trên địa bàn huyện có các danh lam, thắng cảnh đẹp
như: Suối Tiên (Quế Hiệp),Suối Nước Mát – Đèo Le (Quế Long), Hồ
Giang (Quế Long), Vũng nước nóng Bàn Thạch (Quế Phong).
2.1.2. Vài nét về đặc điểm của học sinh lớp 3 huyện Quế Sơn
Huyện Quế Sơn là một trong những huyện nghèo, đa số người
dân làm nông. Tình hình thực tế học sinh lớp 3 ở đây vốn từ của các
em còn hạn chế. Các em chỉ hiểu được nghĩa của từ ở mức độ đơn
giản trong khi tiếng Việt vô cùng phong phú.
Học sinh trên địa bàn huyện sau giờ học trên trường, thì thời
gian học bài tại nhà rất ít, đa phần các em phải phụ giúp gia đình các
công việc vừa sức, chưa kể một số em có hoàn cảnh khó khăn. Nên
thời gian các em đầu tư cho việc học còn thấp, đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến kết quả học tập thấp.
2.1.3. Việc dạy chính tả tại các trường tiểu học ở huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam
10
Thời gian và kế hoạch dạy chính tả
Phân môn chính tả được học trong hai học kì: học kỳ 1 học 18
tuần, học kỳ 2 học 17 tuần. Kế hoạch thực hiện chương trình như sau:
Ở lớp 3: Chính tả học trong hai học kỳ, mỗi tuần 2 tiết, cả năm
là 62 tiết. Thứ tự sắp xếp tiết chính tả là tiết 3, tiết 7 trên tổng số 8
tiết học môn tiếng Việt trong tuần.
Nhìn chung, kế hoạch (số tiết) dạy chính tả và cách sắp xếp
đan xen giữa các phân môn trong môn tiếng Việt như vậy là hợp lý.
2.2. Địa điểm khảo sát
2.2.1. Khu vực thị trấn
Có trường tiểu học Đông Phú, đây là trường tiểu học đạt chuẩn
tại huyện Quế Sơn.
2.2.2. Khu vực miền núi
Có 4 trường: Trường tiểu học Quế Minh, trường tiểu học Quế
An, trường tiểu học Quế Phong, trường tiểu học Quế Long. Đây là
khu vực có chất lượng giáo dục còn thấp so với các trường trong toàn
huyện.
2.2.3. Khu vực đồng bằng
Có 10 trường tiểu học: Trường TH Quế Xuân 1, trường TH
Quế Xuân 2, trường TH Quế Phú 1, trường TH Quế Phú 2, trường
TH Hương An, trường TH Quế Cường, trường TH Phú Thọ, trường
TH Quế Hiệp, trường TH Quế Thuận, trường TH Quế Châu.
2.3. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng lỗi chính tả của học sinh;
- Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến lỗi chính tả của học sinh;
- Tìm ra biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh.
11
2.3.1. Khảo sát bài chính tả nghe viết
Qua khảo sát, tôi đã phát hiện ra lỗi sai của học sinh trên địa
bàn huyện khi viết chính tả qua bài các bài chính tả nghe viết là
mang tính hệ thống, ổn định, chứ không phải sai ngẫu nhiên, hay
mang tính tự phát, các yếu tố sai thì trong hoàn cảnh nào học sinh
cũng đều viết sai như nhau.
2.3.2. Khảo sát bài chính tả nhìn viết (tập - chép)
Tập chép là dạng bài chủ yếu yêu cầu học sinh chép lại chính
xác tất cả các từ, câu hay đoạn trong SGK hoặc trên bảng.
Và dạng chính tả này nằm trong chương trình chính tả của học
kỳ I, còn học kỳ 2 có 2 dạng chính là nghe – viết và nhớ – viết
2.4. Nội dung khảo sát
2.4.1. Khảo sát lỗi âm đầu
Tiếng Việt có 22 phụ âm đầu, bao gồm:
/b, m, f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h, ʔ/
“Không có qui tắc chính tả cho từng phụ âm đầu. Muốn biết
chính xác từng từ cụ thể, chúng ta cần tra những từ điển chính tả có
uy tín do Viện Ngôn ngữ học. Trung tâm Từ điển học… biên soạn
(GS Hoàng Phê, GS Đào Than…. Chủ biên).
Ngoài ra, để viết đúng chính tả học sinh cần nắm các mẹo luật
chính tả.
Căn cứ vào số liệu khảo sát lỗi chính tả của học sinh lớp 3
trong huyện Quế Sơn. Chúng tôi có bảng thống kê lỗi âm đầu của
học sinh huyện như sau: