Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
CAO XUÂN HỢP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
CAO XUÂN HỢP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN VĂN HỢI
2. TS. NGUYỄN TUẤN ANH
HÀ NỘI - 2019
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố ở
một công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận án
Cao Xuân Hợp
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY
MẸ - CÔNG TY CON..................................................................................................... 22
1.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ............................. 22
1.2. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP..................................................................................................... 27
1.3. NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG
TY MẸ - CÔNG TY CON ....................................................................................... 32
1.3.1. Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán ............................................................... 32
1.3.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán............................................................. 34
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG
TY CON .................................................................................................................... 37
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................. 39
1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán để thu nhận thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ......................................................... 56
1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán để hệ thống hoá và xử lý
thông tin kế toán............................................................................................ 61
1.4.4. Tổ chức lập, trình bày và phân tích Báo cáo tài chính và Báo kế
toán quản trị để cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng
sử dụng .......................................................................................................... 67
1.4.5. Tổ chức kiểm tra kế toán................................................................................ 72
1.4.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán................... 73
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO MÔ
HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON............................................................... 75
Kết luận chương 1..................................................................................................... 81
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG ............................................................... 82
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG........................... 82
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 82
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.......................................................... 84
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG
TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG.................................................................................... 89
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 89
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ............................................. 96
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán........................................... 102
2.2.4. Thực trạng tổ chức hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán.................. 107
2.2.5. Thực trạng tổ chức lập, trình bày, phân tích, nộp và công khai báo
cáo tài chính và lập, phân tích báo cáo kế toán quản trị ........................... 110
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán............................................................ 123
2.2.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán ............. 125
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG........................................................ 127
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................................... 127
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................... 129
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................... 135
2.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở MỘT SỐ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG
TY CON VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔNG CÔNG TY 319
BỘ QUỐC PHÒNG................................................................................................ 136
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở một số Tập đoàn kinh tế Việt Nam................. 137
2.4.2. Bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán cho các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty 319.................................................................. 140
Kết luận chương 2................................................................................................... 142
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG..................................................... 143
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ TẦM NHÌN CỦA TỔNG CÔNG TY 319 BỘ
QUỐC PHÒNG....................................................................................................... 143
3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG........................................................ 145
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty 319 Bộ quốc
phòng phải phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế tài chính và tôn
trọng pháp luật về kế toán........................................................................... 145
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty 319 Bộ quốc
phòng phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Tổng
công ty.......................................................................................................... 145
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty 319 Bộ quốc
phòng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các
thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý kinh tế................... 146
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty 319 Bộ quốc
phòng phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và khả thi................................... 147
3.3. NỘI DUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG ................................... 148
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 148
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ........................................... 153
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán........................................... 154
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán ...................................................... 161
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức lập, phân tích, nộp và công khai báo cáo tài
chính, lập và phân tích và báo cáo kế toán quản trị ................................. 164
3.3.6. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán............................................................ 180
3.3.7. Hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
kế toán ......................................................................................................... 180
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP........................................................ 183
3.4.1. Về phía Nhà nước ......................................................................................... 184
3.4.2. Về các Hội nghề nghiệp ............................................................................... 186
3.4.3. Về phía Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng ............................................... 187
Kết luận chương 3................................................................................................... 188
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 189
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ......................................................................................................................... 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 192
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 196
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKTQT Báo cáo KTQT
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo Tài chính
BCTCHN Báo cáo tài chính hợp nhất
BQP Bộ Quốc phòng
CPSX Chi phí sản xuất
CTCP Công ty cổ phần
CTTNHHMTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCT Tổng công ty
TĐKT Tập đoàn kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2017........................................................87
Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn chủ sở hữu tại Công ty cổ phần đầu tư
và thương mại năm 2017.....................................................................115
Bảng 2.3: Bảng sở hữu vốn của Tổng công ty và các cổ đông tại Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại 319 năm 2017.....................................115
Bảng 3.1: Quy trình phân tích báo cáo kế toán quản trị......................................179
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung ..............................................42
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán...............................................47
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán .................49
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty mẹ .................................50
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.............89
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty 319 ................................90
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập ...........................................................................................94
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty 319 (kiến nghị)........151
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gần 20 năm qua, kể từ khi mô hình Tổng công ty được thành lập và phát
triển theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến tích cực. Đặc biệt là trong bối cảnh nhiều nền kinh tế trên thế giới
suy thoái bởi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thì kinh tế Việt Nam vẫn
đứng vững và từng bước phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kế
toán Việt Nam không ngừng được đổi mới, góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý kinh tế tài chính thông qua công cụ hữu hiệu này. Hội nhập
ngày càng sâu vào kinh tế thế giới, kế toán càng trở nên quan trọng trong việc
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho công tác điều hành quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp là một trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước
để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững
nền kinh tế trong điều kiện hội nhập và thực hiện cách mạng công nghiệp lần
thứ 4.
Kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của doanh
nghiệp cần phải được tổ chức hợp lý và khoa học nhằm thu nhận, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ quá trình
điều hành hoạt động cho nhà quản lý trong doanh nghiệp cũng như các cơ quan
quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, nhà cung cấp…
Về lý luận tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc loại
hình kinh doanh khác nhau, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con đã được một số tác giả nghiên cứu và đạt được kết
quả nhất định. Song, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu
vào các nền kinh tế thế giới, hoạt động của các doanh nghiệp cũng ngày càng đa
dạng, đòi hỏi kế toán phải cung cấp được những thông tin hữu ích, phù hợp với
từng đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp với các mục đích
khác nhau. Theo đó, việc hệ thống hóa và làm rõ thêm khái niệm, nguyên tắc và
2
nội dung của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong
các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, từ đó có thể
vận dụng vào thực tiễn là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Trên thực tế, các tổng công ty mạnh, các Tập đoàn kinh tế ở nước ta
những năm vừa qua đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao nguồn thu của ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người lao
động. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề tổ chức công
tác kế toán là nhiệm vụ trọng yếu của các doanh nghiệp nói chung và các tổng
công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nói riêng nhằm thu
nhận, xử lý, phân tích và cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin tài chính kế
toán phục vụ cho công tác quản lý, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm
bảo phát triển bền vững. Song, qua tìm hiểu cho thấy thực tế vấn đề tổ chức công
tác kế toán đối với các Tổng công ty nói chung và Tổng công ty 319 nói riêng
vẫn còn nhiều bất cập. Hơn nữa, Tổng công ty 319 Bộ Quốc phòng là doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trực thuộc Bộ Quốc
phòng, với những đặc điểm hoạt động kinh doanh phức tạp, nhiều lĩnh vực hoạt
động kinh doanh khác nhau và địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước, bên
cạnh hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động xây lắp là chủ yếu còn thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn đã phân tích trên đây, để góp phần
hệ thống hóa lý luận và thông qua khảo sát thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
tại Tổng công ty 319 Bộ Quốc phòng, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Tổng công ty 319 Bộ Quốc phòng” làm đề tài luận án
tiến sĩ kinh tế. Đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp
với chuyên ngành kế toán (mã số 9.34.03.01)
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Về lý luận cũng như trong thực tiễn, mọi doanh nghiệp thuộc loại hình
hoạt động và lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau đều phải quan tâm đến vấn
đề tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học. Bởi vì chỉ có như vậy, mới có
thể cung cấp được những thông tin trung thực, chính xác và kịp thời cho nhà
3
quản lý trong việc điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả mong muốn.
Do mỗi thời kỳ khác nhau, sự phát triển của nền kinh tế xã hội cũng khác
nhau nên các đề tài nghiên cứu chỉ có thể đạt được những kết quả tương ứng với
thời gian nghiên cứu và sau một số năm nhất định. Khi có sự thay đổi về thời
gian, không gian cũng như trình độ phát triển của kinh tế - xã hội thì cần thiết
phải tiếp tục nghiên cứu các vấn đề còn hạn chế trước đây nhằm xem xét kết quả
đạt được, những khoảng trống để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu tiếp tục.
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến tổ chức công
tác kế toán trong các doanh nghiệp, NCS nhận thấy, trong những năm qua có rất
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trên các góc độ khác nhau. Có thể
khái quát các vấn đề nghiên cứu theo các nội dung sau đây:
Thứ nhất, các công trình liên quan đến doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình công ty mẹ-công ty con.
Trên thế giới, doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty
còn đã có từ rất lâu, song do sự phát triển của các nền kinh tế và chế độ chính trị
của mỗi nước khác nhau, mô hình hoạt động này chủ yếu thuộc sở hữu tư nhân.
Do những đặc điểm khác nhau chi phối đến tổ chức công tác kế toán, cụ thể là
chi phối đến tổ chức bộ máy kế toán và các công việc kế toán cụ thể liên quan
đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất nên nhiều công trình của các tác
giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề này. Điển hình là nghiên cứu của tác giả
Christine Windbich ler (2000), “Corporate Group Law for Europe” [47] đã nêu
rõ các nguyên tắc và đề xuất Luật tập doàn kinh tế và các tổ chức kinh doanh tại
Châu Âu. Trong nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến những quy định cụ thể của
Liên minh Châu Âu về tổ chức hoạt động của các tập đoàn kinh tế, trong đó đề
cập đến vấn đề tổ chức công tác kế toán của các tập đoàn.
Nghiên cứu của các tác giả Colpal. A. M and Hikino T.(2010), “Foundations
of Business Groups: Towards an Integrated FrameWork” [48] chỉ ra cơ sở hình
thành các tập đoàn kinh tế, đề xuất kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý, trong đó
có việc hoàn thiện về bộ máy kế toán và các quy định cụ thể về kế toán trong các
tập đoàn, đặc biệt là các quy định về hợp nhất báo cáo tài chính.
4
Nghiên cứu của tác giả GS.TS Đoàn Xuân Tiên và cộng sự (2004) “Xây
dựng mô hình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp theo loại hình công ty mẹ,
công ty con ở Việt Nam” [25]. Nhóm tác giả đề tài đã nghiên cứu lý luận cơ bản
về mô hình công ty mẹ - công ty con và tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp
theo mô hình này. Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài đánh giá thực trạng về tổ chức
công tác kế toán theo các loại hình doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam, tác giả đã
đưa ra các giải pháp cơ bản xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán của
những doanh nghiệp này. Các vấn đề nghiên cứu được nhóm tác giả trình bày và
phân tích một cách khái quát, mang tính lô gic và tính khoa học. Nội dung định
hướng, nguyên tắc và các giải pháp xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán
theo mô hình công ty mẹ - công ty con được tập trung vào các vấn đề như: Phân
biệt mô hình TCT hiện nay với mô hình công ty mẹ - công ty con; tổ chức bộ
máy kế toán và cụ thể hóa những phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của
các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, trong luận án tiến sỹ về đề tài “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con thuộc Bộ Quốc phòng” [15]. Luận án đã mô tả khá rõ
nét về quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con tại Việt Nam và trên thế giới.
Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công
ty con ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán được tác giả Trần Hải Long
nghiên cứu cụ thể tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong đề tài luận án
tiến sỹ năm 2011“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” [19]. Về lý luận, tác giả nghiên
cứu mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn kinh tế và cho rằng
“Quan hệ giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn kinh tế thông thường bao gồm
các quan hệ giao dịch kinh doanh, tài chính, phân phối lợi ích, trao đổi thông tin,
nhân sự, văn hóa tập đoàn... Đó là mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty
con, giữa các doanh nghiệp trong tập đoàn”. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn về đặc
điểm của các doanh nghiệp hoạt động trên những kĩnh vực khác nhau thuộc tập
đoàn như hoạt động thăm dò dầu khí, hoạt động khai thác dầu khí, hoạt động kỹ
5
thuật dịch vụ dầu khí phục vụ cho việc khai thác thăm dò và khai thác dầu khí,
hoạt động lọc hóa dầu…, tác giả này cho rằng, mỗi hoạt động khác nhau cần có
những doanh nghiệp đảm nhận theo từng công việc cụ thể nhằm đảm bảo tính
chuyên môn hóa. Đồng tình với quan điểm nêu trên, tác giả Nguyễn Tuấn Anh
(2011), trong đề tài luận án tiến sỹ “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn
kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con [1] cũng đã nghiên cứu
và chỉ rõ mối quan hệ giữa các doanh nghiệp là các công ty con với công ty mẹ
cũng như mối quan hệ giữa các công ty con với nhau trên phương diện tổ chức
công tác kế toán. Sau khi phân tích lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán tại các tập đoàn kinh tế Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con, tác giả đã khuyến nghị “nên tổ chức bộ máy kế toán có sự kết hợp
KTTC và KTQT và bộ máy kế toán của công ty mẹ nên tập trung vào công tác
lập BCTCHN” [1]. Vấn đề này, NCS thống nhất với các tác giả cho rằng các
doanh nghiệp là các công ty con có mối quan hệ chặt chẽ với công ty mẹ trong tổ
chức công tác quản lý và trong tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là trong việc
thực hiện các quy định chung về kế toán và cách thức lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất. Tuy nhiên, luận án chưa đi sâu nghiên cứu cho một tập đoàn cụ
thể, trong khi đó mỗi TĐKT hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều có đặc
thù SXKD riêng và đặc thù này sẽ ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng tổ chức hệ thống
thông tin kế toán.
Theo Nancy A.Bagranoff và cộng sự (2005): “An accounting information
system is a collection of data and processing procedures that creates needed
information for its users” [50], cho rằng “Kế toán dưới góc độ một hệ thống
thông tin phải là tập hợp rất nhiều thành phần có liên quan với nhau (con người,
phương tiện, công nghệ, quy trình…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ
thống thông tin kế toán để có được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng”. Các tác giả Boocholdt (1996), Romney và Steinbart (2008) trong hai
cuốn sách cùng tên “Accounting Information Systems” [46; 51] đã trình bày các
vấn đề chung nhất về hệ thống thông tin kế toán và cách thức tổ chức hệ thống
thông tin kế toán trong các tổ chức Theo các tác giả này, tổ chức hệ thống thông
6
tin kế toán hợp lý và khoa học sẽ tạo điều kiện cung cấp thông tin kế toán một
cách đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản trị doanh để điều hành quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Tác giả Hoàng Văn Ninh, trong luận án tiến sĩ “Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các tập đoàn kinh tế Việt Nam” [18].
Tác giả đã làm rõ thêm sự cần thiết phải nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin
kế toán nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp phục vụ cho công
việc điều hành sản xuất kinh doanh; hệ thống hóa lý luận về tổ chức hệ thống
thông tin kế toán. Qua khảo sát thực trạng về tổ chức hệ thống thông tin kế toán
trong các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, tác
giả đã chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của tổ chức hệ
thống thông tin kế toán trong các Tập đoàn này. Trên cơ sở đó, luận án đã đề
xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán ở các TĐKT
một cách khoa học, phù hợp và toàn diện cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Tuy nhiên, trong luận án, tác giả chưa phân tích rõ cấu thành của hệ thống thông
tin kế toán gồm những thành phần nào và các giải pháp đề xuất, tác giả chưa đề
cập đến vấn đề lưu trữ dự liệu một cách thấu đáo.
Thứ ba, về khái niệm tổ chức công tác kế toán
Việc nghiên cứu khái niệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ để tổ chức
công tác kế toán một cách hợp lý đối với từng loại hình doanh nghiệp và từng
doanh nghiệp cụ thể.
Giáo trình tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp của Trường Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2012) - NXB Phương Đông do ThS Nguyễn
Phước Bảo Ân làm chủ biên đã cung cấp những lý luận cơ bản, chung nhất về tổ
chức công tác kế toán trong DN trong điều kiện áp dụng kế toán thủ công và
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, giúp cho những nhà nghiên cứu
có được phương pháp luận tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về lý luận và giúp cho
những người làm công tác thực tiễn có thể vận dụng phù hợp vào tổ chức công
tác kế toán trong các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Theo đó, các