Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán là một hoạt động độc lập, trong quá trình kiểm toán, kiểm
toán viên luôn luôn phải tôn trọng nguyên tắc trung thực, khách quan, tuân thủ pháp
luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Do vậy, mọi hoạt động của kiểm toán phải được
thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật hoặc được pháp luật thừa nhận. Bất kỳ một
cuộc kiểm toán nào cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất, trong đó kế hoạch
kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các
nội dung công việc được kiểm toán theo phương pháp kiểm toán phù hợp với chi phí
về vật chất, thời gian và số lượng kiểm toán viên cần thiết.
Kế hoạch kiểm toán đúng đắn là cơ sở để kiểm toán viên thu thập bằng chứng
có giá trị, góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động được kiểm
toán, giữ vững và nâng cao uy tín và hình ảnh Công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán
để tìm ra các vấn đề tồn tại và đưa ra hướng khắc phục là một điều cần thiết. Nắm bắt
được vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
và kiểm toán, được sự giúp đỡ của Công ty và thầy giáo hướng dẫn, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”.
Chuyên đề thực tập của em gồm có 3 phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Phần II. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo Tài chính tại Công ty Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC.
Phần III. Một số giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch tại Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC.
Nguyễn Thị Thu Hương 1 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
A. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hoạt động kiểm toán là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Song song với sự phát triển đa dạng, rộng khắp và ngày càng qui
mô của các công ty kiểm toán, hoạt động kiểm toán đã được khẳng định là một yếu tố
tích cực, đảm bảo cho các luật lệ và chuẩn mực kế toán được giữ vững; các tài liệu, số
liệu kế toán được trung thực. Điều đó đã làm cho kiểm toán trở thành một việc làm rất
được quan tâm, không những đối với các chủ doanh nghiệp và các cơ quan chức năng
Nhà nước mà còn đối với những đối tượng khác nhau có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp, như các cổ đông, các bên tham gia liên doanh, các nhà đầu tư cho vay
vốn, các khách hàng, tập thể lao động… Mỗi tài liệu báo cáo kiểm toán luôn được
người quan tâm coi trọng, coi nó như một yếu tố không thể thiếu khi đưa ra những
quyết định.
Theo chức năng cụ thể của kiểm toán, hoạt động kiểm toán được chia ra thành
ba loại cơ bản, bao gồm: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân
thủ. Tuy nhiên, kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó
chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình
phát triển. Đặc trưng cơ bản đó của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ chính đối tượng
kiểm toán tài chính và từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán. “Kiểm toán tài chính
là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể
kinh tế do những người có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận dựa trên hệ
thống pháp lý đang có hiệu lực”
Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính. Bộ phận
quan trọng của những Bảng khai này là Báo cáo tài chính. Là bảng tổng hợp, các bảng
khai này đều chứa đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở
những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa trên những nguyên tắc nhất định. Do đó,
mỗi thông tin chứa đựng trong mỗi bảng khai tài chính trên một khoản mục cụ thể đều
mang trong mình nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau… Chính vì vậy, để
xác minh và bày tỏ ý kiến về Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách
rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm
xác minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa
Nguyễn Thị Thu Hương 2 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt
động tài chính.
Khi tiến hành kiểm toán, có hai cách cơ bản để tiếp cận và phân chia các Bảng
khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: theo khoản mục hoặc theo chu trình.
Tiếp cận theo khoản mục trên Báo cáo tài chính: Là cách phân chia máy móc
từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các Bảng khai vào một
phần hành. Cách tiếp cận này tuy đơn giản, tiết kiệm thời gian và dễ thực hiện song lại
không hiệu quả, do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng lại có liên hệ
chặt chẽ với nhau, như hàng tồn kho và giá vốn hàng bán chẳng hạn.
Tiếp cận theo chu trình: Là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ
chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một
chu trình chung của hoạt động tài chính. Cách tiếp cận này hiệu quả hơn do xuất phát
từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu mối của các
mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính.
Mặt khác, cùng với các quan hệ nội tại, Bảng khai tài chính còn chứa đựng
những mối quan hệ về tài chính và quản lý và từ đó - về quan hệ chủ thể - khách thể
kiểm toán. Theo nguyên tắc chung về tổ chức kế toán, Bảng khai tài chính của mỗi
đơn vị được lập ra trước hết từ các đơn vị kế toán cơ sở. Các đơn vị này có thể là một
đơn vị độc lập riêng biệt hoặc là đơn vị thành viên của đơn vị hợp nhất, song đều có tư
cách pháp nhân. Vì vậy, trong mọi trường hợp, khách thể kiểm toán cần được “pháp lý
hoá” trong từng cuộc kiểm toán cụ thể thông qua hợp đồng kiểm toán (với kiểm toán
độc lập) hoặc quyết định kiểm toán (với kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ).
Nói cách khác, khách thể kiểm toán là những thực thể kinh tế tương đối độc lập, có
nhu cầu xác minh các bảng khai tài chính. Thông thường, kiểm toán tài chính được
thực hiện bởi kiểm toán độc lập, hoặc kiểm toán nhà nước. Trong một số trường hợp,
chủ thể kiểm toán có thể là kiểm toán nội bộ của những đơn vị có qui mô lớn với nhiều
bộ phận thành viên cơ sở. Trên thực tế, công việc kiểm toán báo cáo tài chính thường
do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện. Từ sự phân tích trên cho thấy, mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là mối quan hệ ngoại kiểm, qua đó chức năng xác
minh và bày tỏ ý kiến được thực hiện một cách khách quan, làm cho hoạt động kiểm
toán tài chính mang tính độc lập và hiệu quả cao.
Mục tiêu của kiểm toán tài chính là nhằm xác định độ tin cậy của báo cáo tài
chính, làm căn cứ để doanh nghiệp quyết toán thuế đối với Nhà nước và các đối tượng
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Vì thế, kiểm toán
báo cáo tài chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán.
Để có được những bằng chứng này, kiểm toán viên cần vận dụng các phương pháp kỹ
Nguyễn Thị Thu Hương 3 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật nghiệp vụ cụ thể nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra. Xét trên góc độ quá
trình ghi chép xử lý, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh vào báo
cáo tài chính, người ta chia ra hai loại phương pháp kiểm toán; đó là phương pháp
kiểm toán chứng từ (cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Trong kiểm toán báo cáo tài
chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản này được triển khai theo hướng chi tiết hoặc
tổng hợp, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Mặt khác,
đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các Bảng khai tài chính, trong đó vừa phản
ánh các mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn
vốn. Vì vậy, kiểm toán tài chính phải sử dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ
bản để đưa ra ý kiến nhận xét chính xác về các tài liệu này.
II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu quả trong từng cuộc kiểm
toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho
kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài
chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau:
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, kiểm toán tài chính lại có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính được thực hiện theo trình tự chung gắn với từng đối tượng cụ
thể. Các giai đoạn trong quy trình chung này là một chuỗi liên tục, xuyên suốt của
công tác kiểm toán. Trình tự kiểm toán được trình bày trên Sơ đồ 1.
Nguyễn Thị Thu Hương 4 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1. Trình tự kiểm toán tài chính
Nguyễn Thị Thu Hương 5 Kiểm toán 44
Lập kế hoạch tổng quát
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Thẩm tra và đánh giá HT KSNB
Thư hẹn hoặc
hợp đồng (kế
hoạch chung)
kiểm toán
Bằng
chứng
kiểm
toán
Thư mời (lệnh)
kiểm toán
Bước
I
Chuẩn
bị
kiểm
toán
Khai triển kế hoạch và chương
trình KT
Chương
trình bộ
máy
Độ tin cậy của HT KSNB
Cao Vừa Thấp
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc nghiệm
vững chãi
Khả năng sai phạm
Thấp Vừa Cao
Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Thẩm tra sự kiện bất ngờ
Thẩm tra sự kiện tiếp theo
II.1. Trắc
nghiệm
công việc
Trắc nghiệm
vững chãi
Bằng
chứng
kiểm
toán
II.2. Trắc
nghiệm
phân tích
và trực
tiếp số dư
Xác minh chi tiết bổ sung
Bằng
chứng
kiểm
toán
Có
Khôn
g
Dựa vào HT KSNB không?
Bước
II
Thực
hiện
công
việc
kiểm
toán
Bước
III
Kết thúc
công
việc
kiểm
toán
Bằng
chứng
kiểm
toán
Đánh giá kết quả và lập Báo cáo
Báo cáo kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước I. Chuẩn bị kiểm toán: Từ thư mời (hoặc lệnh) kiểm toán, kiểm toán viên
tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc
kiểm toán. Tiếp đó, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch
cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phương
tiện cùng lực lượng giúp việc (nếu cần) cho việc triển khai kế hoạch và chương trình
kiểm toán đã xây dựng.
Bước II. Thực hiện công việc kiểm toán: Đây là quá trình sử dụng các trắc
nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài
chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm này trước hết tuỳ thuộc vào kết quả đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở Bước I. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá
là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm vững chãi sẽ được thực hiện ngay với số
lượng lớn. Ngược lại, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá có hiệu lực thì
trước hết trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng để xác định khả năng sai phạm và tiếp
đó các trắc nghiệm vững chãi sẽ được áp dụng (với số lượng ít) để xác minh những sai
sót có thể có. Nếu trắc nghiệm đạt yêu cầu lại cho kết quả là hệ thống kiểm soát nội bộ
không có hiệu lực thì trắc nghiệm vững chãi sẽ lại thực hiện với số lượng lớn. Quy mô
cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự và cách thức kết hợp giữa chúng phụ
thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên với mục
đích có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm toán thấp nhất.
Bước III. Hoàn tất công việc kiểm toán: Kết quả các trắc nghiệm trên phải
được xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự
việc bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên
cơ sở đó mới đưa được kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán.
III. VAI TRÒ CỦA LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần
thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc
kiểm toán, để chuẩn bị các điều kiện cơ bản cho cuộc kiểm toán, mà còn là nguyên tắc
cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực, có vai trò quan
trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba - Các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc
kiểm toán – do IPAC (Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế) ban hành quy định:
“Kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến
Nguyễn Thị Thu Hương 6 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các hiểu
biết về đặc điểm kinh doanh của khách hàng”.
Tại đoạn 2, chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 300 quy định: “Chuyên gia kiểm
toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đó
được tiến hành một cách có hiệu quả.”
Tại đoạn 02, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán cũng đã nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch để đảm
bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Có ba lý do chính khiến cho kiểm toán viên phải lập kế hoạch một cách đúng
đắn: để giúp cho kiểm toán viên có thể thu được bằng chứng có giá trị và đầy đủ cho
các tình huống; để giúp giữ các chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, và để tránh những bất
đồng với khách hàng:
Ý nghĩa lớn nhất của việc lập kế hoạch kiểm toán là giúp cho kiểm toán viên
thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hiệu lực để đưa ra kết luận về báo cáo tài
chính, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp
lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán cũng giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau và với các bộ phận liên quan như: Kiểm toán viên nội bộ và các chuyên gia bên
ngoài… Đồng thời, qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc
kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và thời gian ở mức hợp lý,
tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng
trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm
toán đã được tiến hành hợp lý và có hiệu quả. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
kiểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời
gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa công ty kiểm toán và khách hàng. Mặt khác, phạm vi kế hoạch kiểm toán
sẽ có thể thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm
toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của
đơn vị được kiểm toán.
Nguyễn Thị Thu Hương 7 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. NỘI DUNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm toán,
đoạn 12: “Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch
kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán”.
I. LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
1.1. Khái niệm:
Tại đoạn 04, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 - Lập kế hoạch kiểm
toán: “Kế hoạch chiến lược: Là những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu
biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Theo đó, kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy
mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.
Tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến
lược cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm nêu trên.
Kế hoạch chiến lược phải do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám
đốc hoặc người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở
để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét chất lượng,
kết quả của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập thành một văn bản
riêng hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
1.2. Nội dung của kế hoạch chiến lược:
Tại phụ lục số 01, Mẫu kế hoạch chiến lược, chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
VSA 300, nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược bao gồm:
Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng (Tổng hợp thông tin về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung
chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ
sau bán hàng…
Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công
ty;
Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo
cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
Nguyễn Thị Thu Hương 8 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm
toán;
Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: chuyên gia tư vấn pháp
luật, kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây
dựng, kỹ sư nông nghiệp…
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán.
Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
II. LẬP KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
2.1. Khái niệm:
Kế hoạch tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp
cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Hình thức và nội
dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do
kiểm toán viên sử dụng.
Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế
hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá rủi ro và mức độ
trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm toán; phối hợp, chỉ đạo và giám sát và
kiểm tra… Trường hợp công ty kiểm toán đã lập kế hoạch chiến lược thì những nội
dung đã nêu trong kế hoạch chiến lược sẽ không phải trình bày lại trong kế hoạch kiểm
toán tổng thể.
2.2. Nội dung của lập kế hoạch tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán) bao gồm sáu bước công việc như trong sơ đồ 1.2:
Nguyễn Thị Thu Hương 9 Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 300 quy định: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán
được hoàn thành đúng hạn”.
Theo đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai qua các bước chi
tiết sau:
2.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận
một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình, gồm có hai bước:
Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với công ty khách hàng tiềm
năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm
toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với các
khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay
không? Trên cơ sở đã xác định được khối lượng khách hàng có thể phục vụ trong
tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý
do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
2.2.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp
tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán
Nguyễn Thị Thu Hương 10 Kiểm toán 44
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán