Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay
PREMIUM
Số trang
190
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1855

Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



THÂN VĂN QUÂN

hoµn thiÖn kü n¨ng d¹y häc cho trî gi¶ng

ë ®¹i häc qu©n sù hiÖn nay

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục học

Mã số : 62 14 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS, TS. Trần Đình Tuấn

2. PGS, TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI – 2013

2

Lêi cam ®oan

T«i cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn

cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nghiªn

cøu nªu trong luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt

xø râ rµng.

T¸c gi¶ luËn ¸n

Thân Văn Quân

MỤC LỤC

Trang

3

TRANG PHỤ BÌA 1

LỜI CAM ĐOAN 2

MỤC LỤC 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ 5

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ 6

MỞ ĐẦU 7

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 12

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOÀN THIỆN KỸ NĂNG DẠY

HỌC CHO TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ 30

1.1. Các khái niệm cơ bản 30

1.2. Nội dung hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự 47

1.3. Con đƣờng hoàn thiện thiện kỹ năng dạy học và các tiêu chí

đánh giá kỹ năng dạy học của trợ giảng ở đại học quân sự 55

Chƣơng 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN KỸ NĂNG

DẠY HỌC CHO TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ

HIỆN NAY 61

2.1. Đặc điểm của trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay 61

2.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới quá trình hoàn thiện kỹ năng

dạy học cho trợ giảng ở đại học quân sự hiện nay 64

2.3. Thực trạng và một số kinh nghiệm hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ

giảng ở đại học quân sự hiện nay 68

Chƣơng 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO

TRỢ GIẢNG Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ HIỆN NAY 90

3.1. Bổ sung kiến thức sƣ phạm,kinh nghiệm sƣ phạm cần thiết cho trợ giảng 90

3.2. Quy trình hóa hoạt động rèn luyện kỹ năng chuẩn bị và tiến hành

bài giảng của trợ giảng 94

3.3. Rèn các kỹ năng dạy học cơ bản cho trợ giảng thông qua thực

tiễn hoạt động nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên 106

3.4. Đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học

cho trợ giảng theo hƣớng kết hợp truyền thống với hiện đại 112

Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 125

4.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm 125

4.2. Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm 135

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154

PHỤ LỤC 162

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

4

1 Bài giảng BG

2 Chính trị quốc gia CTQG

3 Đảng uỷ Quân sự Trung ƣơng ĐUQSTƢ

4 Đại học quân sự ĐHQS

5 Đơn vị cơ sở ĐVCS

6 Đối chứng ĐC

7 Giáo dục GD

8 Giáo dục học GDH

9 Giảng viên GV

10 Học viên HV

11 Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV

12 Kỹ năng KN

13 Kỹ năng dạy học KNDH

14 Nhà xuất bản Nxb

15 Quân đội nhân dân QĐND

16 Số lƣợng SL

17 Tâm lí học TLH

18 Thực nghiệm TN

19 Trợ giảng TG

20 Xã hội chủ nghĩa XHCN

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

5

TT

Tên bảng,

biểu đồ Nội dung Trang

1 1.1 Bảng tiêu chí đánh giá KN chuẩn bị và tiến hành BGcủa TG 58

2 2.4 Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan tâm

của trợ giảng và cán bộ, GV về hoàn thiện KNDH 78

3 4.1 Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá KN chuẩn bị

và tiến hành BG của TG 130

4 4.2 Phân phối tần số điểm đánh giá trình độ đầu vào KNDH

của các nhóm ở hai cơ sở TN 134

5 4.3 Kết quả khảo sát trình độ đầu vào KNDH của các nhóm ở

hai cơ sở TN 134

6 4.4 Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của KNDH ở

cơ sở TN 1 137

7 4.5 Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của KNDH ở nhóm

TN và ĐC tại cơ sở TN 1 137

8 4.6 Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả về sự tiến bộ của

KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 1 137

9 4.7 Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở thực nghiệm 1 138

10 4.8 Bảng phân phối các tham số đặc trƣng về sự tiến bộ của các

KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1 139

11 4.9 Bảng thống kê kết quả sau TN về sự tiến bộ của các

KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2 142

12 4.10 Bảng phân phối tần suất về kết quả sự tiến bộ của các

KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2 142

13 4.11 Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả sự tiến bộ của các

KNDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2 142

14 4.12 Mức độ tiến bộ về KNDH sau TN ở cơ sở TN 2 143

15 4.13 Bảng phân phối các tham số đặc trƣng về sự tiến bộ của

các KNDH ở nhóm TN và ĐC tại cơ sở TN 2 144

16 4.14 Bảng so sánh kết quả đánh giá về tính tích cực hoàn thiện

KNDH của TG ở các nhóm TN và nhóm ĐC 148

17 2.1 Tổng hợp kết quả điều tra các KNDH cần hoàn thiện cho 178

6

TG ở ĐHQS

18 2.2 Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về trình độ KNDH 179

19 2.3 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về trình độ

KNDH của TG 180

20 2.5 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của TG về tổ chức các

hoạt động sƣ phạm nhằm hoàn thiện KNDH 181

21 2.6 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức

các hoạt động hoàn thiện KNDH cho TG 182

22 2.7 Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi

tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH 183

23 2.8 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tính tích cực của

TG khi tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH 184

24 2.1 Biểu đồ so sánh nhận thức về sự cần thiết của các KNDH giữa

TG và cán bộ, GV 73

25 2.2 Biểu đồ so sánh nhận thức của TG và cán bộ GV về hoàn

thiện KNDH 78

26 2.3 Biểu đồ kết quả đánh giá của trợ giảng về tổ chức các hoạt

động sƣ phạm nhằm hoàn thiện kỹ năng dạy học 81

27 2.4 Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tổ chức các hoạt

động sƣ phạm nhằm hoàn thiện KNDH 81

28 4.1 Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH

của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1 134

29 4.2 Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ KNDH

của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2 135

30 4.3 Biểu đồ so sánh về sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm ĐC

và nhóm TN tại cơ sở TN 1 138

31 4.4 Biểu đồ so sánh kết quả sự tiến bộ của các KNDH ở nhóm

ĐC và nhóm TN tại cơ sở TN 2 143

7

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

TT

Tên đồ

thị, Sơ đồ Nội dung Trang

1 2.1 Đồ thị so sánh kết quả tự đánh giá của TG về tính tích cực khi

tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH 83

2 2.2 Đồ thị so sánh kết quả đánh giá của cán bộ, GV về tính tích

cực của TG khi tham gia các hoạt động hoàn thiện KNDH 84

3 4.1 Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ của KNDH ở

nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1 138

4 4.2 Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy về sự tiến bộ KNDH của

nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2 143

5 1.1 Mối quan hệ giữa hai thành tố trong cấu trúc của KN 34

6 1.2 Cấu trúc quá trình phát triển KNDH trong các chức

danh nhà giáo ở ĐHQS 43

7 1.3 Hệ thống các KNDH cần hoàn thiện cho TG ở ĐHQS 55

8 3.1 Sơ đồ quy trình hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành

BG của TG 96

9 2.1 Mối quan hệ của các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới quá

trình hoàn thiện KNDH cho TG ở trƣờng ĐHQS 177

10 4.1 Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm 185

8

MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu

Trợ giảng là một trong những giai đoạn của các chức danh nhà giáo, là

bƣớc quan trọng để xây dựng nền tảng vững chắc cho các phẩm chất và năng lực

sƣ phạm của ngƣời GV. Hoàn thiện KNDH cho TG là nhiệm vụ thƣờng xuyên

trong quá trình bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ GV ở trƣờng ĐHQS hiện nay. Thực

tiễn sƣ phạm cho thấy, trong quá trình phát triển đội ngũ GV, TG đƣợc quan tâm

rèn luyện, hoàn thiện thƣờng xuyên sẽ tạo ra một thế hệ GV kế cận có năng lực sƣ

phạm tốt, có phẩm chất nhân cách mẫu mực, thực sự là tấm gƣơng mẫu mực cho

HV noi theo. Tuy nhiên, hoàn thiện KNDH cho TG hiện nay đang gặp rất nhiều

khó khăn trong cả lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần có một cơ sở khoa học xác

đáng, phƣơng hƣớng, biện pháp thực hiện phù hợp, khả thi với trƣờng ĐHQS, sự

phối hợp đồng bộ của các chủ thể mới tạo sự chuyển biến tích cực.

Đề tài Luận án “Hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay” đƣợc thực

hiện với mong muốn đƣa ra các kiến giải khoa học góp phần nâng cao chất lƣợng

thực hiện nhiệm vụ, hoàn thiện KNDH cho TG trong thời gian tập sự. Để thực hiện

đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận hoàn thiện KNDH cho

TG; đánh giá thực trạng trình độ KNDH và thực trạng hoàn thiện KNDH cho TG ở

trƣờng ĐHQS, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất biện pháp hoàn

thiện KNDH cho TG ở ĐHQS. Kết cấu của đề tài gồm phần mở đầu, 4 chƣơng, kết

luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

2. Lý do lựa chọn đề tài

Để phát triển đất nƣớc, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, Đảng ta

đã xác định rõ: “phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then

chốt” [16, tr.131]. Trong đó, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề, bồi dƣỡng

năng lực sƣ phạm và đạo đức nhà giáo, đảm bảo đội ngũ nhà giáo “đủ về số

lƣợng, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng” [16, tr.216].

Hoàn thiện KN nghề nghiệp là một yêu cầu thƣờng xuyên của bất cứ

ngành nghề nào. KNDH là một trong những KN quan trọng của ngƣời GV ở

9

ĐHQS, là bộ phận cấu thành năng lực sƣ phạm trong cấu trúc văn hoá sƣ phạm

của ngƣời GV, không có KNDH hoặc KNDH yếu, GV sẽ không đảm nhiệm

đƣợc chức năng chủ yếu của mình. Hoàn thiện KNDH là yêu cầu thƣờng xuyên,

liên tục và bắt buộc đối với ngƣời GV nói chung, trong ĐHQS nói riêng. Nghị

quyết số 86 của ĐUQSTƢ về Công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới đã

chỉ rõ: “Chú trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực và tay nghề sƣ phạm,

kinh nghiệm thực tiễn” [19, tr.22]. Đây cũng là những yêu cầu cấp thiết đặt ra

đối với mỗi GV trong qúa trình tự hoàn thiện mình. Những năm qua, nhìn chung

đội ngũ GV ở ĐHQS đã đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ, phát huy đƣợc chức năng

của mình trong giáo dục và đào tạo. Một số GV phát triển tốt cả về phẩm chất và

năng lực sƣ phạm, trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đứng

trƣớc yêu cầu mới, chất lƣợng đội ngũ giáo viên nhà trƣờng quân đội còn:

“Thiếu về số lƣợng và tỷ lệ đạt chuẩn về chất lƣợng còn thấp…Kết quả tự học,

tự nghiên cứu của một số nhà giáo còn hạn chế”[19, tr.7].

Trong quá trình đào tạo tại các nhà trƣờng, HV đƣợc trang bị hệ thống

kiến thức và KN sƣ phạm chung cho hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai. Sau

khi ra trƣờng nhận công tác ở các trƣờng ĐHQS, để trở thành GV, họ phải trải

qua thời gian làm TG để tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực đáp

ứng yêu cầu thực tiễn sƣ phạm quân sự. Thời kỳ TG chính là giai đoạn “quá

độ” quan trọng để họ có thể chuyển hoá từ HV thành GV, đây cũng là thời

gian để TG tập làm các công việc của ngƣời GV trong thực tiễn nghề nghiệp.

Trợ giảng là lực lƣợng GV kế cận quan trọng ở các trƣờng ĐHQS.

Thực tiễn sƣ phạm hiện nay cho thấy, TG sau khi đƣợc phân công đảm

nhiệm công tác giảng dạy đã phát huy đƣợc vai trò, chức trách của mình,

thƣờng xuyên tự bồi dƣỡng kiến thức, rèn luyện tay nghề sƣ phạm, tu

dƣỡng phẩm chất nhân cách. Nhiều đồng chí đã vƣơn lên trở thành GV

có uy tín trong công việc và trong cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn còn một số

đồng chí trong thời kì TG chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ còn chƣa cao;

10

nắm và vận dụng các KNDH vào thực tiễn sƣ phạm quân sự còn lúng

túng, nhiều KNDH còn chƣa thành thạo (kể cả những KNDH đơn giản); “Khả

năng tƣ duy, năng lực thực hành độc lập sáng tạo và quản lý bộ đội còn yếu”[17,

tr.3], chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chức trách, nhiệm vụ; chậm thích ứng với những

biến đổi nhanh chóng của thực tiễn sƣ phạm quân sự; một số KNDH cơ bản chƣa

đƣợc chú ý và rèn luyện đúng mức, nặng về làm theo mẫu đơn thuần; chất lƣợng

BG chƣa cao, chƣa làm chủ đƣợc nội dung và phƣơng pháp, cách thức truyền đạt

kiến thức còn đơn điệu... Nguyên nhân, do TG nặng về học theo, bắt chƣớc, chƣa

tích cực rèn luyện KNDH; phƣơng pháp tƣ duy sƣ phạm của một bộ phận TG còn

yếu; trải nghiệm thực tiễn sƣ phạm quân sự, lãnh đạo, chỉ huy còn ít; một số chƣa

qua đào tạo sƣ phạm. Mặt khác, công tác bồi dƣỡng, hoàn thiện KNDH nói riêng,

năng lực sƣ phạm nói chung của lãnh đạo, chỉ huy các cấp cho TG còn ít đƣợc quan

tâm tổ chức thƣờng xuyên, trong khi “Kết quả tự học, tự nghiên cứu của một số nhà

giáo còn hạn chế” [19, tr.7], các tiêu chí và xét công nhận các chức danh nhà giáo ở

ĐHQS còn chƣa thống nhất đã ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng thực hiện

nhiệm vụ và ý chí vƣơn lên của TG. Quá trình hoàn thiện KNDH cho TG trong các

trƣờng ĐHQS hiện nay còn mang tính tự phát, chƣa có kế hoạch, nội dung, chƣơng

trình hoàn thiện cụ thể. Một số TG bằng lòng với hiện tại, sự tiến bộ còn chậm.

Hiện nay, trƣớc yêu cầu của chiến tranh hiện đại, nhiệm vụ xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đã và đang đặt ra những yêu cầu cao

trong việc chuẩn hoá chất lƣợng đội ngũ GV ở ĐHQS, buộc họ phải không

ngừng trau dồi, tự hoàn thiện thƣờng xuyên mới có thể thực hiện tốt nhiệm

vụ. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu đổi mới nền giáo dục, nâng cao chất lƣợng dạy

học ở các trƣờng ĐHQS thì việc hoàn thiện KNDH cho TG trong thời kỳ tập

sự là một trong những vấn đề cấp thiết để tạo ra một thế hệ GV kế cận có

“tâm”, có “tầm”, hết lòng phụng sự đất nƣớc, phụng sự nhân dân. Từ những

lý do cơ bản trên, chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ

giảng ở đại học quân sự hiện nay", để nghiên cứu với mong muốn góp phần

đƣa ra những kiến giải khoa học trƣớc thực trạng nêu trên.

11

3. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG nhằm góp phần nâng

cao năng lực sƣ phạm của TG trong các trƣờng ĐHQS hiện nay.

4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dƣỡng GV ở các trƣờng ĐHQS.

* Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện KNDH cho TG ở các trƣờng ĐHQS.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG trong

thời gian tập sự, làm cho KNDH của họ thuần thục hơn, chuẩn bị và tiến hành BG

trên lớp đạt hiệu quả hơn. Sau thời gian tập sự, TG có đủ điều kiện để trở thành GV.

Kỹ năng dạy học bao gồm hệ thống rất nhiều các KN và nằm trong hệ

thống các KN sƣ phạm có quan hệ biện chứng với nhau. Đề tài không đi sâu

vào nghiên cứu các KNDH mà dựa trên hệ thống các KNDH của ngƣời GV ở

ĐHQS, chúng tôi tập trung đi sâu vào hoàn thiện KN chuẩn bị và tiến hành

BG trên lớp (lý thuyết) cho TG với các KN cơ bản, phục vụ cho hoạt động

dạy học của TG trong thời gian tập sự đạt hiệu quả.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Những đóng góp mới của Luận án

Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoàn thiện

KNDH cho TG ở các trƣờng ĐHQS. Với cách tiếp cận, tác giả đã đƣa ra quan

niệm mới về hoàn thiện KNDH cho TG ở ĐHQS hiện nay. Theo đó, hoàn

thiện KNDH là một khái niệm động, đƣợc tiến hành thƣờng xuyên đối với

GV đại học nói chung, GV ở ĐHQS nói riêng. Mục tiêu và nội dung hoàn

thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng là hoàn thiện theo chuẩn chức danh nhà

giáo, đồng thời hoàn thiện theo yêu cầu phát triển mới của lý luận dạy học và

thực tiễn sƣ phạm quân sự. Đặc biệt, Luận án đã xây dựng đƣợc hệ thống các

KNDH cơ bản mà TG cần hoàn thiện trong thời gian tập sự.

12

Luận án đã đề xuất các biện pháp và quy trình hoàn thiện KNDH của

TG trong thời gian tập sự, đây cũng là quy trình chung góp phần hoàn thiện

KNDH cho GV ở trƣờng ĐHQS hiện nay.

5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển làm

phong phú thêm kho tàng lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dƣỡng GV ở

ĐHQS hiện nay, đặc biệt sẽ là nội dung tham khảo hữu ích trong công tác xây

dựng, phát triển lực lƣợng GV ở các trƣờng ĐHQS.

Trên cơ sở hƣớng tới tìm ra các biện pháp hoàn thiện KNDH cho TG,

Luận án còn có ý nghĩa nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp lãnh

đạo, quản lý trong công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm, xây dựng và phát

triển đội ngũ GV ở các trƣờng ĐHQS hiện nay; bồi dƣỡng, rèn luyện thói

quen hành vi, KN và phƣơng pháp tự hoàn thiện cho TG.

13

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoàn thiện kỹ năng

dạy học trên thế giới

Trong lịch sử phát triển của giáo dục thế giới, các nhà sƣ phạm đã sớm

nhận ra vai trò của KNDH và hoàn thiện KNDH đối với ngƣời thầy.

Ngay từ thời Cổ đại, các nhà tƣ tƣởng tiến bộ đã đề cập nhiều đến vấn

đề năng lực và phẩm hạnh của ngƣời giáo viên. Có thể kể tên một số nhà giáo

dục tiêu biểu nhƣ: Socrate, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh tử…

Khổng Tử (551 - 479 TCN), ngƣời đƣợc mệnh danh là "Vạn thế sƣ

biểu" (Ngƣời thầy của muôn đời) đã chỉ rõ: Trong giảng dạy, ngƣời thầy phải

biết cách (KN) để truyền thụ kiến thức cho học trò nhƣ: Dụ: ví von. Đạo:

hƣớng dẫn. Trợ: giúp đỡ. Khải: mở mang. Phát: khêu gợi. "Tuần tuần thiện dụ

nhân" (Thầy khéo dẫn dắt ngƣời từng bƣớc, mở rộng tri thức ta bằng văn

chƣơng, ƣớc thúc hành vi ta bằng lễ tiết, khiến ta muốn ngừng hoạt động cũng

không thể đƣợc). Cách dạy học của Khổng Tử là sự gợi mở để trò tự tìm ra

chân lý, thầy không bao giờ làm thay, bày sẵn cho ngƣời học mà phải bằng sự

khéo léo, hƣớng dẫn, khêu gợi, mở mang tạo nên ở ngƣời học sự hứng thú,

tích cực, độc lập nhận thức trong quá trình dạy học [5, tr.8 - 13]. Hay là quan

điểm: “Học hải vô nhai” (Biển học vô bờ), qua đó nhắc nhở cả thầy và trò

không bao giờ đƣợc sao nhãng việc học tập, biết tự trau dồi học vấn để trở

thành ngƣời có ích cho xã hội. Đặc biệt, với ngƣời thầy giáo, Ông luôn đề ra

yêu cầu cao trong việc phải thƣờng xuyên tu dƣỡng đạo đức và trí tuệ để làm

gƣơng cho học trò noi theo. Mặc dù không đề cập trực tiếp tới hoàn thiện

KNDH nhƣng Khổng Tử đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tu dƣỡng những

phẩm chất và năng lực của ngƣời thầy giáo. Ngƣời thầy phải trở thành hình

ảnh mẫu mực nhất, toàn diện nhất trong học trò.

Socrate (469 – 399 TCN), đã sáng tạo ra phƣơng pháp tranh luận

(Thuật đỡ đẻ) trong dạy học với những KN gợi mở cần thiết của ngƣời thầy

14

giúp cho ngƣời học tự suy nghĩ, tự tìm tòi và tự tìm ra chân lý. Ở mức độ nào

đó, Socrate đã đƣa ra đƣợc các yêu cầu trong tổ chức quá trình nhận thức của

ngƣời học với cách thức, phƣơng pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hƣớng tới

phát huy đƣợc sự sáng tạo của học sinh, làm cho họ tích cực, chủ động

nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy học [63, tr.40]. Ông đã đƣa ra yêu

cầu cao với ngƣời thầy giáo là phải thƣờng xuyên trau dồi kiến thức, phẩm

chất đạo đức. Theo Ông, kiến thức là thực tiễn cuộc sống, chân lý có sẵn

trong mỗi con ngƣời là vô tận, điều quan trọng là mỗi ngƣời phải tự mình

tìm ra nó để tự hoàn thiện mình.

Từ thời kỳ Phục hƣng trở đi, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH của

ngƣời thầy giáo trong các nhà trƣờng đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn

với những quan điểm khoa học và những hoạt động cụ thể đƣợc tiến hành

nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của giáo viên, các nghiên cứu gắn với tên

tuổi của các nhà sƣ phạm nổi tiếng nhƣ : Mông-te-nhơ (Pháp), Kômenxki

(Tiệp Khắc), Rút-xô (Pháp), Usin-xki (Nga), Đitexvec... Trong đó, nổi bật là

tƣ tƣởng của Kômenxki (1592 - 1670), ngƣời đƣợc mệnh danh là “Ông tổ của

nền sƣ phạm cận đại” cho rằng: ngƣời thầy phải có phƣơng pháp giảng dạy

thích hợp với từng đối tƣợng và sáng tạo nhiều phƣơng pháp phong phú nhƣ:

đàm thoại, kể chuyện, câu đố; ngƣời giáo viên phải quan tâm tìm tòi tất cả

mọi con đƣờng dẫn tới việc mở mang trí tuệ và tận dụng hợp lí những con

đƣờng đó. Kômenxki luôn qúy trọng, đề cao và tôn vinh nghề dạy học và

chức vị giáo sƣ (giáo viên). Với vị trí, chức năng của nghề dạy học, Ông yêu

cầu ngƣời thầy phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong, có lòng

nhân ái: “Không thể trở thành ngƣời thầy nếu không phải là một ngƣời

cha”[63, tr.88]. Ngƣời thầy giáo không chỉ cần tấm lòng bao dung, độ lƣợng

của một ngƣời cha, mà còn biết không ngừng mệt mỏi tìm kiếm phƣơng thức

mở mang trí tuệ cho ngƣời học, đồng thời mở mang trí tuệ cho chính bản thân

15

mình. Với ý nghĩa nhƣ vậy, Kômenxki cũng đã yêu cầu ngƣời thầy giáo phải

biết không ngừng tự hoàn thiện mình.

Cũng đề cao vai trò của ngƣời thầy giáo, theo Usinxki (1824 - 1870)

ngƣời thầy giáo là cầu nối giữa quá khứ và tƣơng lai, sự nghiệp của ngƣời

thầy giáo là sự nghiệp vĩ đại nhất trong lịch sử. Trong dạy học và giáo dục, ông

cho rằng: “Điều chủ yếu là nhân cách của ngƣời giáo viên trực tiếp làm việc với

học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đến mức

không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng lời khuyên bảo về đạo đức, bằng

hệ thống khen thƣởng và kỷ luật nào cả” [10, tr.75]. Đánh giá cao vai trò, tầm

quan trọng của ngƣời thầy trong giáo dục, Usinxki là ngƣời đầu tiên trong lịch sử

giáo dục thế giới đã đề xuất ý tƣởng thành lập trƣờng sƣ phạm, trƣờng chuyên

làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Qua môi trƣờng chuyên biệt đó, các phẩm chất

và năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên đƣợc hình thành, rèn luyện và phát

triển một cách có hệ thống và khoa học. Đây là cơ sở quan trọng giúp ngƣời giáo

viên tự hoàn thiện tay nghề trƣớc những yêu cầu của thực tiễn sƣ phạm.

Nhƣng phải đến thế kỷ XX, vấn đề KNDH và hoàn thiện KNDH cho

ngƣời thầy giáo mới đƣợc đề cập một cách chi tiết và khoa học.

Từ những năm 30 của thế kỷ XX, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều rất

quan tâm đến việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, rèn luyện kỹ xảo, KN nghề

nghiệp sƣ phạm. Đặc biệt, ở Liên Xô (trƣớc đây) và các nƣớc XHCN ở Đông

Âu, hàng loạt các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã ra đời. Dựa trên nền

tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhiều nhà giáo dục đã tiếp tục khẳng

định sự cần thiết và tầm quan trọng của các KNDH, hoàn thiện KNDH của

ngƣời giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học. Đặc biệt, các

nghiên cứu về KNDH, hoàn thiện KNDH không chỉ hƣớng tới mục đích giúp

học sinh sau khi ra trƣờng có thể thích ứng nhanh với nghề nghiệp mà còn

hƣớng tới cho họ khả năng tự hoàn thiện, tự đào tạo mình trong cuộc sống.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!