Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa
MIỄN PHÍ
Số trang
114
Kích thước
552.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1999

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Lao động là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của chúng ta trong xã hội, nói

đến lao động trước hết là nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động

kinh doanh chỉ có ý nghĩa khi diễn ra hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản

phẩm là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan

trọng đối với doanh nghiệp, góp phần quyết định tới sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Chỉ có qua khâu tiêu thụ thì mới thể hiện tính hữu ích của sản

phẩm, sản phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận và tiêu dùng. Trong nền

kinh tế thị trường hiện nay thì khâu tiêu thụ thành phẩm của hoạt động sản xuất,

kết quả tiêu thụ gắn liền với sự biến đổi phức tạp của thị trường. Chính vì vậy,

công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong các doanh

nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu

Âu – Eurowindow em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán

tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp:

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow

Khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần :

- Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.

- Phần 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ tại Công ty Eurowindow.

- Phần 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả

tiêu thụ tại Công ty Eurowindow.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

1

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong

doanh nghiệp sản xuất.

Sản xuất là quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra của cải

vật chất và dịch vụ nhằm thảo mãn tiêu dùng của con người, bù đắp lại những

tiêu hao trong quá trình sản xuất, tạo được tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.

Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và mục

đích, nó được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới. Quá trình tái sản xuất xã

hội bao gồm các khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng sản phẩm xã hội.

Các khâu này diễn ra một cách tuần tự. Tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định

đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác nhằm mục

đích bán được hàng và thu lợi nhuận.Vì vậy tiêu thụ là nghiệp vụ cơ bản và quan

trọng nhất, nó tác dụng đến sự phân phối ngược trở lại các hoạt động khác. Tuy

nhiên muốn tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu tiêu

dùng thường xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao.

Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn người tiêu dùng phải thông qua tiêu

thụ. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực

hiện giá trị của hàng, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái

hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ

yếu, hàng đem tiêu thụ có thể lầ hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp

cho khách hàng “Hàng” cung cấp để thoả mãn nhu cầu đơn vị khác hoặc của các

cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ngoài. Trường hợp

thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một

tổng công ty, một tập đoàn … được gọi là tiêu thụ nội bộ.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

2

Khoá luận tốt nghiệp

Hàng hoá đem tiêu thụ có thể là thành phẩm hàng hóa, dịch vụ … Thậm chí

có thể là bán thành phẩm. Quá trình tiêu thụ luôn gắn với những hình thức nhất

định, có thể là tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng, bán trả góp, ký gửi …. Quá trình

tiêu thụ kết thúc khi doanh nghiệp nhận được tiền về số hàng đã cung cấp thông

qua một số hình thức đã thanh toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền trả

góp….

Số tiền doanh nghiệp thu về số lượng hàng hóa cung cấp gọi là doanh thu,

hay nói cách khác doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà

doanh nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng, là giá trị hàng hoá dư ghi trên

hoá đơn, chứng từ liên quan hoặc sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách

hàng. Do việc áp dụng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khác

nhau nên khi xác định doanh thu cũng khác nhau có thể là doanh thu tiền ngay

hoặc là doanh thu chưa thu được tiền ngay. Trong quá trình tiêu thụ có thể phát

sinh những khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu bán hàng, hàng hoá bán bị

trả lại, giảm giá hàng bán, thuế doanh thu … Doanh thu bán hàng trừ đi các

khoản trên là doanh thu thuần.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng do

đó thu nhập cũng từ nhiều nguồn khác nhau: từ hoạt động sản xuất, từ hoạt động

khác. Kết qủa kinh doanh có thể là lãi lỗ do đó quá trình hoạt động sản xuất

trong đó có tiêu thụ thành phẩm luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các mặt hoạt động của

doanh nghiệp và không chỉ liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp cũng như của

cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn liên quan đến Nhà Nước và

bên đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế

quốc dân.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

3

Khoá luận tốt nghiệp

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm, vì vậy yêu cầu

quản lý thường đặt ra là:

- Doanh nghiệp phải nắm bắt theo dõi sự vận động của từng loại thành

phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn thành phẩm, ghi chép kịp thời

tránh mất mát, hư hỏng trong quá trình tiêu thụ.

- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng từng khách hàng, yêu cầu

thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm

dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với thị trường,

từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ. Đồng thời làm

công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và

ngoài nước.

- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo

xác định được kết qủa cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phát sinh và giám đốc

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.

Nếu thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo cho doanh nghiệp

nhanh chóng thu hồi vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng cao lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

1.2 Nội dung công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả

tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2.1 Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

trong doanh nghiệp sản xuất

Trong bất kỳ xã hội nào thì mục đích sản xuất là sản phẩm hoàn thành, sản

phẩm sản xuất càng nhiều, giá thành hạ thì càng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

xã hội.

Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản

xuất và tiêu thụ. Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ thành

phẩm nói riêng sẽ giúp cho ban quản trị doanh nghiệp trên đánh giá được mức độ

hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ lợi nhuận.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

4

Khoá luận tốt nghiệp

Từ đó phát hiện được những thiếu sót ở từng khâu lập cũng như thực hiện kế

hoạch, có được các biện phát đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các

yếu tố đầu vào sản xuất đầu ra. Trong đó nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm:

- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy

đủ, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ.

Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải

luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia

thực hiện và ngược lại .

Tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm

tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò của kế

toán là một yêu cầu quan trọng đối với ban quản trị doanh nghiệp và kế toán

trưởng, đặc biệt là bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu

thụ. Kế toán cung cấp những thông tin cần thiết giúp ban quản trị doanh nghiệp

biết được một cách chính xác công tác tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ…

Để phát hiện kịp thời thiếu sót, mất cân đối ở từng khâu của quá trình lập và thực

hiện kế hoạch. Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và

xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện của

từng doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thu nhận, xử lý,

cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản trị doanh nghiệ. Từ đó lựa chọn

phương thức kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

Như vậy, mục đích của kế tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

là cung cấp thông tin đầy đủ và cần thiết cho các đối tượng khác nhau với nhiều

mục đích khác nhau để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

5

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.2 Các phương pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ

Thành phẩm khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác

định giá trị hàng xuất kho,.. để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ

thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn thành phẩm xuất

kho theo phương pháp giá thực tế hay giá hạch toán.

Để tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho tiêu thụ, có thể lựa

chọn một trong các phương pháp sau:

1.2.2.1 Phương pháp giá thực tế đích danh.

Theo phương pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô thành phẩm nhập

đợt nào thì lấy đúng đơn giá nhập của nó để tính.

1.2.2.2 Phương pháp giá đơn vị bình quân.

* Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Theo phương pháp này trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính

bình quân giữa trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho tồn kho đầu kỳ với giá trị

thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ.

Trị giá thực tế của

thành phẩm xuất

kho

=

Số lượng

thành phẩm

xuất kho

X

Giá đơn vị

bình quân

Trong đó có giá đơn vị bình quân được tính bằng một trong

ba cách sau:

Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ =

Trị giá thành

phẩm tồn kho đầu

kỳ

+

Trị giá thành phẩm

nhập kho trong kỳ

Số lượng thành

phẩm tồn kho đầu

kỳ

+

Số lượng thành

phẩm nhập kho

trong kỳ

* Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

6

Khoá luận tốt nghiệp

Theo phương pháp này trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính

bình quân giữa trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình

quân liên hoàn =

Trị giá thành

phẩm tồn kho đầu

lần nhập n

+

Trị giá thành phẩm

nhập kho lần n

Số lượng thành

phẩm tồn kho đầu

lần nhập n

+

Số lượng thành

phẩm nhập lần n

* Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước( hoặc đầu lần này)

Theo phương pháp này giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng thành

phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Dựa trên giá đơn vị bình quân nói trên và lượng

thành phẩm xuất kho trong kỳ sẽ xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo

từng loại thành phẩm.

Giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trước

= Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước(hoặc đầu kỳ này)

Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ trước(hoặc đầu kỳ này)

1.2.2.3 Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này khi tính trị giá thành phẩm xuất kho người ta dựa

trên giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá của

lần nhập đó để tính giá thành phẩm xuất kho. Như vậy thành phẩm nào nhập

trước nhất sẽ được tính là xuất trước, thành phẩm nào tồn kho cuối kỳ là thành

phẩm nhập kho sau.

Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên

phương pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị

giá hàng tồn kho thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân

đối kế toán).

1.2.2.4 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

7

Khoá luận tốt nghiệp

Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất

trước để tính trị giá thành phẩm xuất kho, khi xuất đến lô thành phẩm nào thì lấy

đơn giá nhập của lô thành phẩm đó để tính. Theo phương pháp này thì thành

phẩm nào mới nhập trong kho sẽ được xuất trước, còn thành phẩm tồn kho cuối

kỳ sẽ là thành phẩm nhập trước nhất trong kho. Nếu tính thành phẩm xuất kho

theo phương pháp này thì trị giá thành phẩm xuất kho tương ứng với thu nhập

(tức là giá vốn tương ứng với doanh thu).

Cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa

nhận và được sử dụng trong việc tính toán trị giá thành phẩm xuất kho và hàng

lưu kho, không coi phương pháp nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng

phương pháp nào tùy thuộc mỗi doanh nghiệp. Khi lựa chọn phương pháp tính

doanh nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê

khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi

phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá tiêu thụ

thành phẩm như thế nào.

1.2.2.5 Phương pháp giá hạch toán( hay phương pháp hệ số giá).

Để tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho và lưu kho, người ta

có thể sử dụng phương pháp hệ số giá để tính. Theo phương pháp này hàng ngày

kế toán sẽ ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh

chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của

thành phẩm xuất kho. Trước hết tính hệ số giá theo công thức:

Hệ số giá =

Trị giá vốn thực tế

thành phẩm tồn kho

đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế

thành phẩm nhập

kho trong kỳ

Trị giá hạch toán

thành phâm tồn kho

đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán

thành phẩm nhập

kho trong kỳ

Sau đó tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho:

Trị giá vốn thực tế = Trị giá hạch toán x Hệ số giá

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

8

Khoá luận tốt nghiệp

của thành phẩm

xuất kho

của thành phẩm

xuất kho

Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán

nhập, xuất kho hàng ngày, do vậy phương pháp này cũng ít được áp dụng. Một

trong những hạn chế của phương pháp này cũng giống như phương pháp đơn giá

thực tế bình quân là bình quân hoá sự biến động của giá (che dấu sự biến động

của giá cả).

1.2.3 Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiêu thụ.

* Chứng từ.

Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ và thanh toán tiền hàng với người

mua phải có đầy đủ các chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình

hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ sau này.

Doanh nghiệp phải đưa ra trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi

chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa

học và an toàn. Một số chứng từ thường dùng:

 Hoá đơn (GTGT).

 Phiếu xuất kho.

 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

 Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.

 Bảng kê nhận hàng thanh toán hàng ngày

* Tài khoản sử dụng.

• Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch

vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh

nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632.

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

9

Khoá luận tốt nghiệp

* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên:

Bên Nợ:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;

+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường

và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán

trong kỳ.

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được

tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm

trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ

sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm

kê định kỳ:

- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và kinh doanh dịch vụ:

Bên Nợ:

- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

10

Khoá luận tốt nghiệp

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự

phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn

thành.

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155

“Thành phẩm”, và TK 157 “ Hàng gửi bán”

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh

lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước

chưa sử dụng hết);

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành

được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này được

dùng để theo dõi và phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm thực tế của doanh

nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh

thu của sản phẩm, hàng hoá đã được xác định tiêu thụ, bao gồm hai trường hợp

bán thu được tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK

511 có năm tài khoản cấp hai:

 TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

 TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm .

 TK 5113 - Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.

 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản và đầu tư.

Tài khoản 511 có kết cấu như sau:

Nguyễn Thị Dần Lớp: Kế toán 47B

11

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!