Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may 19
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Kể từ sau khi gia nhập WTO, với hệ thống chính trị ổn định, nền kinh tế giàu
tiềm năng, Việt Nam đang là đối tượng có sức hút lớn đối với nhiều nguồn
vốn đầu tư nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển nhanh
và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên kèm theo đó, nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức
đối với nền sản xuất trong nước nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung,
mà thách thức nổi bật nhất là mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa
các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.
Trước khó khăn thách thức đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được thời
cơ, tận dụng mọi năng lực của mình, tìm cách thích ứng và khẳng định dược
tên tuổi của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Có như vậy,
doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển được lâu dài. Để làm được điều
đó, một trong những biện pháp hữu hiệu nhất thường được doanh nghiệp áp
dụng hiện nay là nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành sản
phẩm, tối đa hóa việc thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng với mức giá cả
hợp lý. Điều này phụ thuộc vào chính sách riêng của từng doanh nghiệp cũng
như nhiều yếu tố khác mà một trong số đó là đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu
vật liệu cho sản xuất. Việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vật liệu cho sản xuất là vô
cùng quan trọng, nó là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm vật tư, góp phần làm tăng nguồn lao động, cải tiến thiết bị máy móc.
Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của đơn vị, góp
phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đấy sử dụng vốn có hiệu
quả. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đóng vai trò rất
Trang 1
quan trọng, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả của các biện pháp
kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
Là một sinh viên khoa Kế toán- Đại học Kinh tế quốc dân đã được học tập và
nghiên cứu các môn Kế toán; qua quá trình thực tập và tìm hiểu công tác kế
toán tại Công ty cổ phần may 19, nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng
của công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, em đã lựa chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may 19” nhằm
đi sâu nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, nâng cao hơn nữa kiến
thức chuyên ngành để phục vụ cho công việc thực tế của em sau này.
Nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cũng như
các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần may 19, bản thân em đã cố gắng
hết sức vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế để hoàn thành chuyên đề
này. Tuy nhiên với thời gian thực tập chưa lâu và kiến thức tích lũy còn hạn
chế, chuyên đề của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai lầm và thiếu
sót, rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ
trong công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
• Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 19
• Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may
19
• Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may
19
Trang 2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19.
1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty cổ phần may 19
Công ty cổ phần may 19 là một công ty cổ phần trong quân đội, các mặt hàng
sản xuất chủ yếu phục vụ trong nhu cầu quân đội, ngoài ra công ty còn sản
xuất các loại trang phục của các cơ quan ban ngành Nhà nước, do đó NVL
chủ yếu được sử dụng để sản xuất là các loại vải. Các loại vải công ty sử dụng
rất đa dạng về chủng loại, quy cách cũng như mẫu mã, như vải len ( len 8817,
len 8845, len 8827…), vải bay ( bay xanh hòa bình, bay chì, bay trắng…), chỉ
màu các loại, cúc các loại màu… . Vải công ty có đặc điểm :
-Vải mua được tính theo súc, cuộn, cục, cuộn, cục, màu sắc chất liệu giá cả
khác nhau. Mặt khác khối lượng vải giữa cục, sục, cuộn của các loại vải
không thống nhất.
-Vải là chất liệu dễ cháy, ẩm mốc, bị chuột cắn, mủn…Vì vậy yêu cầu dự trữ
mức thấp, nơi khô thoáng, giảm thiệt hại mức thấp nhất và tránh mất giá do
thay đổi giá thị trường.
-Sản phẩm may mặc của công ty có nhiều sản phẩm khác nhau về kích cỡ,
kiểu dáng nên định mức vải cho 1 sản phẩm cũng khác nhau.
Ngoài ra do đặc thù sản phẩm, công ty còn sử dụng các loại huy hiệu riêng
của từng ngành, từng cấp lãnh đạo để sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
Điều kiện thuận lợi là các loại NVL dùng trong công ty đều có sẵn trên thị
trường, giá cả lại ít biến động nên công ty không phải dự trữ nhiều loại
nguyên liệu trong kho, chỉ vừa đủ đảm bảo cho yêu cầu sản xuất
Trang 3
Vì đặc điểm trên của NVL mà yêu cầu trong công tác hạch toán và quản lý
NVL tại Công ty cổ phần may 19 đòi hỏi chi tiết, chặt chẽ, khoa học hơn; có
vậy mới tăng tính hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp may mặc.
• Phân loại NVL tại Công ty cổ phần may 19
Vật liệu mà công ty sử dụng gồm nhiều loại khác nhau về công dụng, phẩm
cấp,mẫu mã…nên để hạch toán chính xác từng loại vật liệu này kế toán NVL
của công ty đã tiến hành phân lọai vật liệu. Việc phân loại vật liệu dựa trên
những tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức
vào mỗi loại nhóm tương ứng phù hợp, căn cứ vào từng thứ vật liệu trong
SXKD và toàn bộ vật liệu của công ty để tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ
vào công dụng của NVL thì NVL tại Công ty cổ phần may 19 gồm 4 loại sau:
- NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên hình dáng sản
phẩm như: vải bay, vải len, vải dạ, vải Pêcô, vải Xicaro…
- NVL phụ: Là đối tượng không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng
góp phần hoàn thiện sản phẩm như : Mex, vải lót, cúc, chỉ…
- Phụ tùng thay thế: Gồm các chi tiết dễ thay thế, sửa chữa của máy móc
thiết bị sản phẩm như dây cu-doa, kim máy khâu, kim máy may…
- Phế liệu : Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
chủ yếu là các loại vải vụn.
Vì đặc điểm sản xuất của công ty là mua NVL sau khi có đơn đặt hàng nên
công ty chỉ sử dụng một kho duy nhất để chứa vật liệu. Tuy nhiên việc phân
loại NVL như trên đã tạo điều kiện cho việc quản lý hạch toán NVL được
nhanh chóng, chính xác trong mọi tình huống phát sinh.
• Chi tiết NVL tại Công ty cổ phần may 19
- Nguyên vật liệu chính tại Công ty cổ phần may 19 là đối tượng lao động
chủ yếu cấu thành nên hình dáng sản phẩm như gồm có :
Trang 4
Bảng 1-1: Thống kê nguyên vật liệu của Công ty cổ phần may 19
STT Tên nguyên vật liệu Kí hiệu
1 Vải len cỏ úa kiểm lâm 8801
2 Vải len rêu chì 8802
3 Vải len lễ phục kiểm lâm 8812
4 Vải len – QLTT 8826
5 Vải len lễ phục quân đội 8830
6 Vải len xanh đen đường sắt 8816
7 Vải len chì-PKKQ 8867
8 Vải pha len- đen Tòa án 8823
9 Vải len nhuộm gia công 8843
10 Vải len K80 8811
11 Vải len K 87 8803
12 Vải len – Lục quân 8818
13 Vải len – CS biển 8843
14 Vải len dạ tá 8829
15 Vải len rêu đậm TTCP 8837
16 Vải len- TTLĐ 8817
17 Vải len be vàng 8856
18 Vải len – TTVKS 8842
19 Vải len an ninh hàng không 8825
20 Vải bay xanh K43
21 Vải bay trắng K17
22 Vải bay vàng chanh K42
23 Vải bay oliu lục quân K21
24 Vải bay cỏ úa nhạt K25
25 Vải bay an ninh hàng không K36
26 Vải bay cốm kiểm lâm K29
27 Vải bay kem K28
28 Vải bay xanh hoa bình VKS K41
29 Vải bay xanh TTCP K12
30 Vải bay ghi TT NN K09
31 Vải bay be TTXD K65
32 Vải Peco cỏ úa kiểm lâm 8012
33 Vải peco QLTT 8035
34 Vải Peco xanh sỹ lâm 8038
35 Vải Peco hải quan 8029
36 Vải Pêco xanh PK 8065
37 Vải Pêco in loang 8023
Trang 5
38 Vải orfor đỏ 8107
39 Vải orfor in lang 8105
40 Vải bạt cỏ úa B02
41 Vải thun xanh biên phòng T07
42 Vải kaki vàng cam điện lực A007
43 Vải kaki sẫm A015
44 Vải kaki vàng Nam bộ A002
45 Vải sơmi Viettel V01
46 Vải Kate TXK A102
47 Vải Kate xanh A108
48 Vải Kate lục quân A117
49 Vải Kate xanh lá cây A105
50 Vải Kate xanh tím than A027
51 Vải Kate trắng hải quan A104
52 Vải phi bong xanh P001
53 Vải txy Bengo B006
( Nguồn: tài liệu từ phòng kế hoạch của Công ty )
- Nguyên vật liệu phụ, phế liệu, phụ tùng thay thế được công ty mã hóa gọi
theo đặc điểm và tên nhà cung cấp của nguyên liệu. Công ty chưa có bảng mã
hóa cho phụ liệu, phế liệu và phụ tùng thay thế.
VD : Chỉ trắng Phú Thái 8/10, chỉ nâu Phú Thái 7/10…, cúc đen 07, cúc đen
10…, kim máy khâu Trung Quốc, kim máy khâu MP Việt Nam…..
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần may 19
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi
nhuận ngày càng được quan tâm. Vì Công ty cổ phần may 19 luôn ra sức tìm
con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng
chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật
tốt. Công ty luôn cố gắng sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý
để sản phẩm làm ra có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương
quan có lợi cho công ty trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa
Trang 6