Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Học viện Ngân Hàng 1 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hòa nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam
không ngừng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với nhiều nước
trong khu vực và thế giới. Điều đó càng đỏi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
chuyển mình, nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh
doanh có hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Trong thời đại toàn cầu
hóa, lĩnh vực dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng và là khu vực đầu tư
siêu lợi nhuận. Từ một ngành phát triển tự phát, chiếm tỷ trọng không đáng
kể, giờ đây dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế độc lập, trở thành ngành
mũi nhọn của nhiều quốc gia, mang lại giá trị gia tăng lớn đóng góp rất lớn
vào tăng trưởng kinh tế cũng như tạo ra việc làm nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực
nào khác. Đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và ký hiệp định về
thương mại dịch vụ GATS, khu vực dịch vụ càng phát triển sôi động hơn bao
giờ hết. Một trong những ngành dịch vụ nhận được sự quan tâm lớn là dịch vụ
sửa chữa.
Doanh thu và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh
đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không ngừng cố gắng tìm ra phương hướng kinh doanh đem lại doanh thu cao
cho mình. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ tới chi phí bỏ ra và
lợi nhuận đem lại. Tuy nhiên hiện nay, việc xác định doanh thu và kết quả
kinh doanh cũng còn nhiều bất hợp lý. Để khắc phục những tồn tại trên, kế
toán chính là công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu, cung cấp
thông tin, đánh giá hiệu quả kinh doanh, giúp các nhà quản lý đưa ra những
giải pháp, chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp thương mại- dịch vụ nói chung, qua quá trình thực tập tại công
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 2 Khóa luận tốt nghiệp
ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC, cùng sự giúp đỡ hướng dẫn
tận tình của cô giáo Ths.Trần Quỳnh Hương và các anh chị phòng kế toán
công ty ITCC, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp
dịch và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC” làm đề tài cho
công trình nghiên cứu viết khóa luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và xây dựng ITCC.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp, so
sánh và phân tích giúp đánh giá thực tế vấn đề.
3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh.
+ Phân tích thực tế việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, tập hợp chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
+ Từ đó, đánh giá thực tế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
ITCC.
4. Kết cấu chính của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ITCC.
CHƯƠNG 1
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 3 Khóa luận tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh
1.1.1.Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Theo quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực
chính, đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo hệ thống kế toán quốc
gia (SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có
2 ngành (nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp
khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện và nước và ngành
xây dựng), còn dịch vụ có tới 14 ngành.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và
những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản
phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa- dịch vụ. Hoạt động kinh
doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động
dịch vụ, người ta chia thành 2 loại: dịch vụ có tính chất sản xuất và dịch vụ
không mang tính chất sản xuất. Dịch vụ có các đặc tính sau:
+ Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và chỉ
được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng.
+ Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách
rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
+ Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất. Do dịch vụ
được thực hiện bởi những nhà cung cấp khác nhau, ở những thời gian và địa
điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra
dịch vụ đã tạo ra tính không đồng nhất của dịch vụ.
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 4 Khóa luận tốt nghiệp
+ Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng.
Tính vô hình trong các loại hình dịch vụ không giống nhau, có nhiều loại dịch
vụ vô hình gần như chiếm tuyệt đối, trong khi nhiều dịch vụ khác tính vô hình
lại rất thấp.
+ Không lưu trữ được: không nhập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác. Trong
hoạt động dịch vụ, hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ
trong cao, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm mà
được tính là tiêu thụ ngay, do đó các hoạt động dịch vụ không có chi phí sản
phẩm dở dang và giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng chi phí lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm đã tiêu thụ.
1.1.2.Khái niệm và quy định chung về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh
Theo VAS 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, bao gồm cả những
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” quy định:
doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 5 Khóa luận tốt nghiệp
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành tính đến ngày lập báo cáo của kỳ đó.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một
hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được
thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được
khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước
đó đã ghi vào doanh thu (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
Doanh thu cung cấp dịch vụ thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu
cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng mua dịch vụ do mua với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 6 Khóa luận tốt nghiệp
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa
đơn, hợp đồng do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại…như đã ghi trong hóa đơn.
Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh vốn trong kỳ kế toán;
phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao
vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí khác là các khoản chi của cá hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu và tổng
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 7 Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh = kết quả từ hoạt động SXKD + kết quả từ
hoạt động tài chính + kết quả hoạt động khác
Kết quả từ hoạt động SXKD = tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ - giá vốn hàng bán - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết quả từ hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính – chi phí
hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác = thu nhập khác – chi phí khác
Kết quả kinh doanh có thể lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ được xử lý bù đắp theo chế
độ và quy định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi được phân phối và sử dụng
theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
doanh nghiệp cụ thể.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Vai trò của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và kế toán xác
định kết quả kinh doanh
Doanh thu có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự tồn tại và
phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển chung của
nền kinh tế. Để đạt được doanh lợi ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình kế hoạch kinh doanh, trong đó phải tính toán đầy đủ, chính
xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ chức kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản lý điều hành có
hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Doanh thu cung cấp dịch vụ thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu
cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu
cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11
Học viện Ngân Hàng 8 Khóa luận tốt nghiệp
Thông tin kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
giúp các nhà quản trị nắm được tình hình thực tế doanh thu của doanh nghiệp;
kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định
hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động
kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
Thông tin kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp các cơ
quan nhà nước (cơ quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ quan thống kê,…)
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, từ đó đưa ra các
chính sách thích hợp nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.
Thông tin kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là mối quan
tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp
thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc
thực hiện cung cấp thong tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy
đầy đủ vai trò hạch toán kế toán nói chung trong quản lý kinh tế tài chính
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh.
+ Phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ khối lượng dịch vụ đã cung cấp
và tiêu dùng nội bộ.
+ Hạch toán đảm bảo tập hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác trị giá vốn của
dịch vụ đã cung ứng.
+ Theo dõi chi tiết doanh thu, chi tiết doanh thu từng mặt hang, từng loại
dịch vụ, theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh
thu thuần của từng loại doanh thu và lợi nhuận thuần chính xác.
Phạm Thị Thanh Quỳnh KTC-K11