Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 –
MIỄN PHÍ
Số trang
88
Kích thước
509.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
847

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 –

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 201 -.........................................6

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG...................................................................6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201..................................................................19

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ...........................................65

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH ..............................................65

SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201...............................................65

KẾT LUẬN..........................................................................................................................86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................87

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU MẪU

Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.3: Qui trình ghi sổ ở công ty

Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng

Biểu số 2.2: Phiếu chi

Biểu số 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng

Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho

Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho

Biểu số 2.6: Bảng kê nhập

Biểu số 2.7: Bảng kê xuất

Biểu số 2.8: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

Biểu số 2.9: Sổ chi tiết TK 621-CPNVLTT

Biểu số 2.10: Sổ Nhật ký chung

Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621-CPNVLTT

Biểu số 2.12: Bảng chấm công

Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp

Biểu số 2.14: Hợp đồng giao khoán

Biểu số 2.15: Bản nghiệm thu khối lượng thực hiện

Biểu số 2.16: Bảng thanh tóan thành tiền của khối lượng thực hiện

Biểu số 2.17: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp

Biểu số 2.18: Bảng tính và phân bổ tiền lương

Biểu số 2.19: Sổ chi tiết TK 622- CPNCTT

Biểu số 2.20: Sổ Cái TK 622- CPNCTT

Biểu số 2.21: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công

Biểu số 2.22: Hợp đồng thuê máy

Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623-CPSDMTC

Biểu số 2.24: Sổ Cái TK 623-CPSDMTC

Biểu số 2.25: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung

Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 627-CPSXC

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 2.27: Sổ Cái TK 627-CPSXC

Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 154-CPSXKDDD

Biểu số 2.29: Sổ Cái TK 154-CPSXKDDD

Biểu số 2.30: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp

Biểu số 2.31: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình

Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí

Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư

Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê và đánh giá trị phế liệu thu hồi

Biểu số 3.3: Nhật trình máy thi công

Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Biểu số 3.4: Sổ Nhật ký mua hàng

Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa chức năng quản trị và các khâu công việc của kế toán

quản trị

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Xã hội đang ngày càng phát triển không ngừng và Việt Nam cũng không nằm

ngoài xu hướng đó. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 là

8.5%. Có được thành tựu như vậy là cả một sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong

đó có sự đóng góp không nhỏ của ngãnh xây dựng. Việc tạo ra một nền cơ sỏ hạ tầng

vững chắc cả về số lượng và chất lượng là cơ sở để phát triển mọi mặt của xã hội.

Cùng với đó, việc phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản

phẩm là mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.

Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất

và giá thành, cố gắng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất các chi phí. Làm tốt công tác

này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp

thông tin tài chính kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp ban lãnh

đạo doanh nghiệp có những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm, hạ giá thành, từ đó

sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh.

Như vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan trọng,

trọng tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp

xây lắp nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp

chi phí và tính giá thành vẫn còn một số tồn tại, chưa phù hợp với yêu cầu quản lý. Vì

vậy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu cấp bách hiện

nay.

Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực tế

công tác tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay trong doanh nghiệp xây lắp, trong

quá trình thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã bố sung được phần kiến thức về

mảng đề tài này, thể hiện qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 – Tổng

công ty xây dựng Bạch Đằng”. Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận,

gồm 3 phần như sau:

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần 1: Tổng quan về công ty xây dựng 201

Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công

ty xây dựng 201

Phần 3: :Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công

ty xây dựng 201

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 201 -

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

1.1: Quá trình hình thành và phát triển

Để có lực lượng chủ công xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, ngày

25/11/1976, Bộ xây dựng ra quyết định số 1061/TC -CB thành lập công trường xây

dựng 201 (thuộc công ty xây dựng số 16). Ngày 22/8/1980, theo quyết định số

1129/TC –CB của Bộ xây dựng, công trường xây dựng 201 đổi tên thành Xí nghiệp

xây dựng 201. Tiếp đó, ngày 16/3/1996 theo quyết định số 284/BXD-TCLĐ của Bộ

xây dựng, Xí nghiệp xây dựng 201 phát triển thành Công ty xây dựng 201 (thuộc Tổng

Công ty xây dựng Bạch Đằng).

Hiện nay, công ty Xây dựng 201-Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng có trụ

sở chính tại 268B – Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng.

Tên giao dịch quốc tế: Construction Company 201, viết tắt là C.C.201

Công ty xây dựng 201 thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân

công của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng đã được Nhà nước giao, cụ thể là thi

công xây lắp các công trình và gia công sửa chữa cơ khí sản xuất kinh doanh vật liệu

xây dựng.

Ngày nay, với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao,

thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, Công ty xây dựng 201 ngày càng khẳng định

được uy tín và vị thế của mình trong thị trường xây dựng. Cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ

sư, chuyên gia, công nhân có trình độ chuyên môn, kiến thức sâu rộng, giàu kinh

nghiệm, đến nay, công ty đã làm chủ được nhiều công nghệ xây lắp hiện đại, sẵn sàng

đáp ứng các yêu cầu khắt khe trong xây dựng. Cụ thể, tình hình sản xuất của công ty

được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm

STT Chỉ tiêu (triệu đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1 Tổng tài sản 126,806 119,407 136,596

2 Nguồn vốn chủ sở hữu 8,106 13,249 13,315

3 Tổng doanh thu 128,873 110,017 111,886

4 Lợi nhuận trước thuế 920 973 1,117

5 Lợi nhuận sau thuế 662 701 804

6 Các khoản nộp NSNN 4.2 4.5 5.1

7 Thu nhập bình quân đầu

người 1 tháng (103

đ)

1,550 1,650 1,852

Bảng trên đã phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty qua các năm

2005, 2006, 2007.

Về tài sản, nguồn vốn: tổng tài sản nhìn chung là tăng (trừ năm 2006 có giảm

so với năm trước đó), thể hiện sự tăng trưởng, lớn mạnh của công ty. Bên cạnh đó, vốn

chủ sở hữu cũng tăng liên tục, chứng tỏ công ty đang ngày càng chủ động về tài chính.

Về tình hình thu nhập: tổng doanh thu năm 2006 có giảm so với năm trước

đó, song sang năm 2007, doanh thu không những được duy trì mà còn được cải thiện

đáng kể. Doanh thu tăng kéo theo lãi tăng, đó là điều kiện để công ty làm tốt nghĩa vụ

với Nhà nước và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Các khoản nộp ngân

sách nhà nước tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân lao động được

cải thiện liên tục, đây chính là một nhân tố quan trọng thúc đẩy người lao động cố

gắng hơn nữa trong sản xuất.

Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt.

1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ

chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm

hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức

năng; trong đó đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc

Dưới có các phòng ban chuyên trách: Phòng kinh tế thị trường, tổ chức lao động, kinh

tế-khoa học đầu tư, tài vụ, quản lý thi công và văn phòng đại diện tại Hoàng Thạch.

Dưới các phòng là 12 đội sản xuất : đội xây dựng, đội thi công, bốc xếp,… Cụ thể:

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý

*Ban giám đốc:

Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn

bộ hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền điều hành chung công ty và chịu trách

nhiệm trước Tổng công ty và trước Nhà nước về bảo toàn tài sản của công ty.

Các phó giám đốc: Phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm và được Giám đốc

phân công quyết định những công việc của công ty. Công ty có 3 phó giám đốc, mỗi

phó chịu trách nhiệm về một lĩnh vực: kĩ thuật, kinh doanh, thi công.

*Các phòng ban nghiệp vụ:

Phòng Kinh tế thị trường có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc

Công ty quản lý và tổ chức thực hiện tìm kiếm việc làm khai thác thị trường cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp công trình, giới thiệu tiêu

thụ sản phẩm, thực hiện công việc đấu thầu các dự án xây lắp và tham gia quản lý các

dự án do Công ty ký hợp đồng kinh tế

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

THI CÔNG

PHÓ GIÁM ĐỐC

KĨ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC

KINH DOANH

PHÒNG

KT-KH-ĐT

PHÒNG

TCLĐ

PHÒNG

KT-TTr

VP ĐẠI DIỆN

Tại H.Thạch

PHÒNG

QL-Thi Công

PHÒNG

KT-TV

ĐỘI

XD

5

ĐỘI

XD

4

ĐỘI

XD

3

ĐỘI

XD

2

ĐỘI

XD

1

ĐỘI

XD

8

ĐỘI

ĐN

1

ĐỘI

TC

CG

ĐỘI

BT&

XD

ĐỘI

GC

LD

KCT

ĐỘI

GC

KCT

&XD

ĐỘI

BỐC

XẾP

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!