Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng dân dụng hà nội
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần các yếu
tố như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu
là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hoá, là một trong những
điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất. Khác với tư liệu lao động, nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào
quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Hơn nữa, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không phải là vô hạn, đòi hỏi chúng
ta phải có những biện pháp sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không
thể thiếu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra. Mặt khác, trong quá
trình phát triển, xu hướng chung của các doanh nghiệp là mở rộng sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, một trong những
biện pháp được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu là giảm chi phí đầu vào,
hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tìm được nguồn
cung cấp nguyên vật liệu ổn định, chất lượng đảm bảo và có giá thành hạ. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu. Có như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được mới cao, mới góp
phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, nguyên vật liệu cũng là đối
tượng lao động đặc biệt quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 70% -
75% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên công tác quản lý nguyên vật
liệu cần được quan tâm hàng đầu.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Xây dựng
Dân dụng Hà Nội, em đã nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn về công tác kế toán
nguyên vật liệu, cũng như tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, thi công các công trình. Em rất yêu thích đề tài về nguyên vật liệu và
muốn được đi sâu tìm hiểu nhiều hơn về đề tài này. Chính vì vậy, em đã lựa
chọn đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng
Dân dụng Hà Nội ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
1
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng
Dân dụng Hà Nội.
Do thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội chưa
nhiều, hơn nữa, kiến thức hiểu biết thực tế còn có hạn, luận văn tốt nghiệp của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy
giáo hướng dẫn để luận văn tốt nghiệp của em được sâu sắc và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Trương Anh Dũng, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú, anh chị công tác
tại Phòng Kế toán tài vụ Công ty trong thời gian em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Ngọc Thuý
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
2
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
*Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản
phẩm mới.
*Đặc điểm:
Về mặt nội dung: Nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ như: vôi, cát,
gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt thép,…Đây là những nguyên vật liệu rất đặc trưng
của ngành xây lắp, khác hẳn với nguyên vật liệu của các ngành sản xuất khác
như: sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong
doanh nghiệp may mặc,…Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng
của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một sản phẩm
xây lắp thường rất lớn, có thể lên tới hàng chục, hàng trăm triệu hay hàng tỷ
đồng. Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu
được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Về mặt khối lượng: Khối lượng nguyên vật liệu lớn, chẳng hạn khối
lượng của xi măng, sắt thép, cát, đá,… có thể lên đến hàng nghìn tấn trong
một công trình.
Chi phí vận chuyển của nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất thi
công một đơn vị sản phẩm xây lắp cũng khác nhau trong từng giai đoạn cụ
thể, ví dụ với một tòa nhà cao tầng thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu để
xây tầng 1 nhỏ hơn nhiều so với chi phí vận chuyển cùng lượng nguyên vật
liệu đó để xây tầng thứ 15, 16 (chi phí này được tính vào chi phí nhân công).
Vai trò của nguyên vật liệu.
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
3
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, từ 70% - 75%.
Trong quá trình sản xuất thi công các công trình, nguyên vật liệu
chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Có thể nói nguyên vật
liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, không có nguyên vật liệu thì sẽ không
có sản phẩm.
Nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và số lượng sản
phẩm. Số lượng nguyên vật liệu nhiều thì số lượng sản phẩm sẽ nhiều và
ngược lại. Mặt khác, muốn sản phẩm có chất lượng tốt thì nguyên vật liệu
cũng phải có chất lượng tốt. Vì vậy, một chính sách quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hơn nữa, trong các doanh nghiệp xây lắp, khối lượng nguyên vật liệu
rất lớn, nếu công tác quản lý không tốt sẽ gây thất thoát, lãng phí một lượng
nguyên vật liệu đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong xu thế thị trường hiện nay, với nguồn lực như nhau thì việc tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu đầu vào sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp, quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong các doanh
nghiệp xây lắp. Do vậy, việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu là việc làm rất
cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm là số
lượng lớn, nhiều chủng loại và hay bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài.
Vì vậy, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu cấp thiết và cần được
thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ đến bảo quản và sử
dụng.
Trong khâu thu mua, nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua, thuế và chi phí thu mua. Mỗi loại nguyên vật
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
4
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
liệu chỉ được phép hao hụt trong định mức. Bên cạnh đó, quá trình thu mua
cũng cần được quản lý chặt chẽ về mặt thời gian, tiến độ thực hiện.
Trong quá trình bảo quản, để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu
hư hao, mất mát, các doanh nghiệp cần có hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, đảm
bảo cả về số lượng, chất lượng và giá trị của nguyên vật liệu. Doanh nghiệp
cần bố trí thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ để quản lý nguyên vật
liệu và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Trong khâu sử dụng, cần tổ chức tốt việc ghi chép nhằm phản ánh
chính xác tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó, so
sánh với giá thành kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ
đó, tìm biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trong dự trữ nguyên vật liệu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chính
xác giá thành kế hoạch trên cơ sở giá thành dự toán, từ đó xác định lượng
nguyên vật liệu cần thiết cho mỗi công trình và dự trữ đầy đủ. Tuy nhiên, cần
nói rõ hơn về vấn đề dự trữ như sau: trong các doanh nghiệp xây lắp, các công
trình ở rải rác các nơi nên doanh nghiệp không thể tiến hành dự trữ nguyên
vật liệu vì chi phí bảo quản và vận chuyển quá lớn. Doanh nghiệp chỉ dự trữ
tại kho công trình đảm bảo việc thi công chính công trình đó được diễn ra liên
tục, không bị ngừng do thiếu nguyên vật liệu.
Với cách thức quản lý nguyên vật liệu như vậy, doanh nghiệp sẽ có đầy
đủ thông tin về giá trị, hiện vật của từng loại khi cần.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình
thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu lên sổ sách kế toán. Thông qua
tài liệu kế toán nguyên vật liệu, nhà quản lý có thể có được những thông tin
cần thiết về nguyên vật liệu như: vật liệu có đảm bảo chất lượng không, thừa
hay thiếu so với nhu cầu sản xuất, nguồn cung cấp nào tốt,.. Những thông tin
này giúp cho nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, kịp thời, phù hợp
với thực tế, đảm bảo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Như vậy, hạch toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong quản lý
và sử dụng nguyên vật liệu. Để phát huy được vai trò đó đòi hỏi công tác hạch
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
5
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu nhất định về quản lý và cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất thi công. Trong
thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để
phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất thi công. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu
được phân ra các loại như sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà
sau quá trình sản xuất thi công sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản
phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua
chế biến công nghiệp.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than
bùn, củi, xăng, dầu,…Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
vật liệu phụ nhưng được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
6
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn
khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo
cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh
tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu, giúp cho doanh
nghiệp tổ chức tài khoản chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán
vật liệu. Tuy nhiên, do quá trình sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh
nghiệp khác nhau nên việc phân loại vật liệu như trên chỉ mang tính chất
tương đối.
Phân loại theo nguồn hình thành: Bao gồm nguyên vật liệu nhập mua
ngoài, gia công chế biến, nhận góp vốn. Phân loại nguyên vật liệu theo cách
này cho biết nguồn nhập vật liệu là từ nguồn nào, từ đó giúp cho công tác tính
giá nguyên vật liệu được chính xác hơn.
Phân loại theo quyền sở hữu: Bao gồm vật liệu của doanh nghiệp, vật
liệu giữ hộ, vật liệu nhận gia công chế biến. Cách phân loại này cho biết vật
liệu nào thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vật liệu nào không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phân loại theo các nhu cầu khác nhau: Bao gồm nguyên vật liệu
phục vụ cho công tác quản lý, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguyên vật
liệu phục vụ công tác bán hàng. Phân loại theo cách này giúp cho doanh
nghiệp quản lý nguyên vật liệu theo từng nơi sử dụng, từ đó giúp cho việc
phân bổ nguyên vật liệu được chính xác.
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
7
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Thông qua việc tính giá mới có thể tính đúng, tính đủ
chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này
đòi hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải được phản
ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là
toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
*Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ từng nguồn nhập.
- Với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Hao hụt được
bồi thường
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không có thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp khấu trừ, và là
giá bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp trực
tiếp.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản từ nơi
mua đến kho của doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi trung gian, công tác phí
của cán bộ thu mua, các khoản thuế, lệ phí phải nộp phát sinh trong quá trình
thu mua và hao hụt trong định mức được phép tính vào giá vật liệu.( Cũng
được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp
chọn.)
- Với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
NVL
=
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
+
Chi phí gia
công chế biến
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
8
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chi phí gia công chế biến bao gồm các khoản chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra để chế biến vật liệu.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho là giá
thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng với chi phí bốc dỡ, vận
chuyển đến nơi thuê gia công và từ nơi đó về doanh nghiệp, cộng tiền thuê
ngoài gia công.
- Với vật liệu được góp vốn liên doanh: Giá thực tế của NVL là giá trị
NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
- Với vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá thực tế nhập
kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
- Với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên
thị trường.
*Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau đây:
o Phương pháp giá thực tế đích danh.
o Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
o Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
o Phương pháp giá bình quân.
o Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, vật liệu xuất kho sẽ được sử dụng giá nhập để
xác định (nhập giá nào xuất theo giá đó). Vật liệu sẽ được quản lý riêng cả về
hiện vật và giá trị theo từng lô, từng lần nhập. Xuất vật tư của lô nào sẽ tính
theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp giá thực tế đích danh thường sử dụng
trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách
biệt và nhận diện được. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL với
số lượng lớn thì không nên áp dụng phương pháp này.
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
9
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là
hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL
nhập kho.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập
trước thì xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới đến đợt nhập sau theo giá
thực tế của từng đợt hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là
giá thực tế của nguyên vật liệu và giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho trước sẽ được sử dụng làm giá để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
trước. Và do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
số nguyên vật liệu nhập kho sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là nó gần đúng với luồng nhập - xuất
NVL trong thực tế. Không kể trường hợp đặc biệt, việc nhập - xuất NVL
trong thực tế gần như là nhập trước - xuất trước. Hơn thế nữa, trong trường
hợp NVL được quản lý theo đúng hình thức nhập trước - xuất trước, phương
pháp này sẽ gần với phương pháp giá thực tế đích danh, do đó sẽ phản ánh
tương đối chính xác giá trị NVL tồn kho và xuất kho. Tuy nhiên nhược điểm
của phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính giá theo từng danh điểm
NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều
công sức. Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định lô nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được xuất
trước, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt nhập trước đó. Xuất của đợt
nhập nào thì lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp
nhập sau - xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước - xuất trước,
nhưng sử dụng phương pháp nhập sau - xuất trước giúp cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Hoàng Thị Ngọc Thuý Lớp: Kế toán 44D
10