Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty CP Hoàng Hà.DOC
MIỄN PHÍ
Số trang
106
Kích thước
509.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
830

Hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty CP Hoàng Hà.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Để thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp

luôn tìm cách nâng cao năng suất, hiệu quả lao động. Năng suất và hiệu quả

công việc là hàm số của năng lực và động lực lao động của người lao động.

Theo các chuyên gia TT đào tạo INPRO và những người làm nghề nhân sự

thì với nguồn nhân lực tại Việt Nam, động lực đóng góp trọng số cao hơn

năng lực. Tuy vậy việc nghiên cứu về động lực và tạo động lực cho người

lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức

hoặc đã được triển khai nhưng thiếu tính chuyên nghiệp. Trong thời gian

học tập trên lớp em đã làm một bài tiểu luận nhỏ dưới sự hướng dẫn của

TS. Nguyến Thị Ngọc Huyền và em rất tâm đắc với đề tài này. Khi về thực

tập tại Công ty cổ phần Hoàng Hà, em được biết Công ty rất quan tâm và

đã sử dụng nhiều công cụ tạo động lực cho người lao động nhưng vẫn còn

một số tồn tại mà lãnh đạo Công ty đang tìm hướng khắc phục. Được sự

giúp đỡ của CBNV trong Công ty em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện các

công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Hoàng Hà”

với mong muốn lần đầu tiên mang những kiến thức đã được các thầy cô

trang bị để áp dụng vào một vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi.

2. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về động lực và các

công cụ tạo động lực.

Áp dụng mô hình các công cụ tạo động lực cho người lao động vào phân

tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện các công cụ đó

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu là các công cụ tạo động lực tại Công ty cổ phần

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hoàng Hà với số liệu dùng để phân tích chủ yếu là các năm 2005, 2006, 2007.

4. Phương pháp nghiên cứu .

Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương

pháp : Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, quy

nạp, thống kê, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên Công ty Hoàng Hà.

5. Kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục, đề tài này gồm 3 phần:

Chương I: Những lý luận chung về động lực và các công cụ tạo động lực

cho người lao động.

Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ tạo

động lực cho người lao động ở Công ty Hoàng Hà.

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các công cụ tạo

động lực cho người lao động ở Công ty Hoàng Hà.

Do những hạn chế trong phương pháp luận cũng như am hiểu thực tiễn,

đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong muốn

nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Kim Chiến và

các thầy cô cùng CBNV Công ty cổ phần Hoàng Hà để em hoàn thành tốt

hơn nữa.

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG

VÀ CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGUỜI LAO ĐỘNG

Động lực lao động.

1. Các khái niệm cơ bản.

Động lực lao động xuất phát từ nhu cầu và lợi ích.

1.1. Nhu cầu.

Nhu cầu là một trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn

không thoả mãn vì một cái gì đó.(1)

1.2. Lợi ích.

Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu của con người trong một điều kiện

cụ thể. Lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu, chính lợi ích tạo ra động

lực cho người lao động, một khi mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao thì động

lực tạo ra càng lớn.

1.3. Động cơ, động lực.

Động cơ là lý do hành động của con người. Khi chúng ta trả lời được câu

hỏi đó chúng ta xác định được động cơ.

Động lực là động cơ mạnh thúc đẩy con người đi đến hoạt động một

cách tích cực có năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng thích nghi cao, có

sáng tạo cao nhất đối với tiềm năng của họ.

Nhu cầu tạo ra động cơ thúc đẩy con người làm việc nhưng động lực làm

việc của con người lại xuất phát từ lợi ích.

Để biết được người lao động có động lực làm việc hay không nhà quản

lý phải biết: Người lao động có hạnh phúc trong công việc hay không? Họ

làm việc nhiệt tình hay miễn cưỡng? Họ nhìn thời gian để mong chóng xong

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc vì mệt mỏi hay đơn giản để mong chóng hoàn thành mục tiêu? Họ sáng

tạo hay dập khuôn trong công việc? Đó chính là những biểu hiện của động lực

lao động.

(1) Giáo trình tâm lý học quản lý kinh tế, Trần Thị Thuý Sửu-Lê Thị Anh Vân - Đỗ Hoàng Toàn, nxb Khoa Học Và Kỹ Thuật- Hà Nội, trang 62.

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực lao động.

2.1. Bản thân người lao động.

-Tính cách: Ảnh hưởng đến thái độ quan điểm của người lao động về

công việc, về tổ chức, cảm nhận về bổn phận cá nhân đối với tổ chức. Để tạo

được động lực cho người lao động nhà quản lý có thể dự đoán loại hình khen

thưởng hay công nhận dựa vào tính cách của người lao động.

Tính cách Những điều họ

coi trọng

Những điều họ

muốn nhà quản

lý ghi nhận

Hình thức

ghi nhận ưa

thích

Động cơ thúc đẩy

Người bảo

thủ

Trách nhiệm,

sự ổn định và

tính đáng tin

cậy.

Tính xuyên

suốt, sự cống

hiến và lòng

trung thành, sự

gắn bó với

những quy tắc

và chính sách.

Sự cảm ơn

rõ ràng vì

công việc

đã làm một

cách đúng

đắn.

Con người bảo thủ

thường được thúc

đẩy bởi trách nhiệm,

bổn phận và nghĩa

vụ.

Người

chiến lược

Sự thoả mãn

và sáng tạo,

năng lực

những nỗ lực

không mệt

mỏi.

Ý tưởng, kiến

thức, năng lực.

Quyền tự

do học hỏi

hay khám

phá một

thách thức

Nhu cầu luôn muốn

hoàn thiện làm cho

họ không chịu được

bất cứ điều gì kém

cỏi.

Người độc

lập

Kỹ năng cao

cấp, hoạt động

mạo hiểm, vui

vẻ làm việc

dưới sức ép

Sự thông minh,

phản ứng

nhanh, sự khéo

léo.

Khen

thưởng

không bình

thường về

những

thành công

và mạo

hiểm

Phản ứng nhanh với

những khủng

hoảng. . Những tình

thế khẩn cấp là nơi

để họ thể hiện mình

Người

nhiệt huyết

Cam kết và sự

đam mê, suy

nghĩ độc lập,

tính chân thật

và tốt bụng

Ý tưởng sự độc

đáo và những

đóng góp cá

nhân, đấu tranh

cho sự thay đổi

Ghi nhận

của xã hội

Con người nhiệt

huyết thường bị

chinh phục bởi

những gì mới mẻ.

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra:

-Các cá nhân có thể có động lực khác nhau khi quê quán, điều kiện xuất

thân, văn hoá, nếp sống khác nhau.

-Các cá nhân có thể trạng tâm sinh lý, trí não khác nhau động lực cũng

khác nhau.

-Các cá nhân có trình độ, cấp bậc, đẳng cấp, kinh nghiệm chuyên môn,

ngành nghề khác nhau có hành vi khác nhau.

-Sự khác nhau về vị trí, chức vụ như lãnh đạo, quản lý, nhân viên... cũng

ảnh hưởng đến động lực lao động.

2.2. Những nhân tố thuộc về công việc:

-Độ phức tạp, tính chuyên môn kỹ thuật: Có những công việc phức tạp

yêu cầu người lao động phải có kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết: sự khéo

léo; khả năng sáng tạo; tính linh hoạt. Nó có thể trở thành động lực lớn để

người lao động chứng tỏ năng lực bản thân nhưng nó cũng có thể triệt tiêu

động lực nếu những đòi hỏi đó vượt ra ngoài khả năng của họ mà nhà quản lý

không biết cách khắc phục và hỗ trợ nhân viên của mình.

-Mức độ an toàn trong công việc: Nhìn chung người lao động đều thích

làm những việc an toàn, tổ chức tạo được an toàn trong công việc giúp người

lao động yên tâm phát huy hết khả năng. Còn những cá nhân ưa mạo hiểm thì

mạo hiểm trong công việc cộng với những hình thức động viên hợp lý mới là

điều cuốn hút họ.

-Mức độ hấp dẫn do công việc mang lại…: Một công việc nhàm chán

không thể khiến người ta hăng say làm việc được.

2.3. Những nhân tố thuộc về tổ chức:

-Sứ mệnh, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

-Văn hoá kinh doanh: Bao gồm môi trường vật thể và phi vật thể.

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Các chính sách về nhân sự như: Tuyển dụng, khen thưởng đãi ngộ, kỷ

luât lao động.

2.4. Các yếu tố khác.

-Các chính sách nhân sự của doanh nghiệp khác: Bao gồm các doanh

nghiệp là đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp khác trên địa bàn.

Người lao động luôn có xu hướng đứng núi này trông núi kia. Việc trả

lương hay những chính sách của doanh nghiệp áp dụng phải phù hợp với thị

trường nếu không động lực làm việc của họ sẽ không cao. Nhân viên chuyển

đến nơi khác làm việc là điều có thể xảy ra bởi họ nghĩ những gì mà mình bỏ

ra không được bù đắp xứng đáng.

-Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương: Người lao động

làm việc và thường sinh sống gần công ty. Đặc điểm của địa phương như mức

sống, phong tục văn hoá…sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới thái độ làm việc của họ.

-Các chính sách của nhà nước: Các quy định về an toàn lao động, chế độ

bảo hiểm bắt buộc, tiền lương tối thiểu và một số chính sách khác.

3. Các mô hình lý thuyết về động cơ động lực.

3.1. Mô hình Lý thuyết X và Y.

3.1.1.Lý thuyết X.

Sigmund Freud cho rằng: Bản chất con người là lười biếng, không tham

vọng, làm việc dập khuôn và vô trách nhiệm. Vì vậy cho nên muốn con người

làm việc có chất lượng, năng suất thì con người buộc phải bị thưởng, bị ép

buộc, bị cảnh cáo và bị phạt.

-Các công cụ động viên:

+Kỷ luật lao động.

+Tạo cho họ cảm giác an toàn để khuyến khích họ: Ví dụ đảm bảo họ

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không bị mất việc.

+Các công cụ kinh tế trực tiếp và gián tiếp: Tiền thưởng, các lớp đào

tạo...

Mô hình này ban đầu tỏ ra rất hiệu quả đối với các công việc có tính

chuyên môn hoá cao, năng suất được cải thiện rõ rệt song sau một thời gian

nó đã bộc lộ nhược điểm:

+ Làm cho người lao động cảm thấy sợ hãi và lo lắng.

+Người lao động chấp nhận cả những việc nặng nhọc và vất vả miễn là

họ được trả công xứng đáng.

+ Làm cho người lao động suy kiệt về thể lực và bóp nghẹt tính sáng tạo.

+ Càng lâu người lao động trở nên mệt mỏi, căng thẳng, cảm thấy công

việc nhàm chán và năng suất giảm dần.

3.1.2. Lý thuyết Y.

Khác hẳn với lý thuyết X, lý thuyết Y nhìn nhận con người lao động với

bản chất tốt đẹp hơn: Họ tự tìm thấy niềm vui trong công việc, tự nguyện

hoàn thành mục tiêu của tổ chức, tự chịu trách nhiệm,có tính sáng tạo cao và

đầu óc cầu thị, ham học hỏi. Nhưng con người không coi trọng phần thưởng

tiền bạc mà muốn tự do hơn trong suy nghĩ, hành động. Nếu người quản lý

tạo điều kiện để họ phát huy bản chất tốt đẹp của mình thì sẽ làm việc tốt hơn.

Trong nhiều trường hợp, ra lệnh cho nhân viên không đem lại hiệu quả thúc

đẩy cao so với việc tạo điều kiện để họ tham gia vào công việc với vai trò lớn

hơn và quan trọng hơn. Phương pháp này làm cho nhân viên:

+ Tự thấy mình có ích, quan trọng, có tầm ảnh hưởng nhất định trong tập

thể nên họ làm việc có trách nhiệm.

+ Người lao động tự nguyện, tự giác trong công việc, phát huy tiềm năng

của mình.

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Người quản lý tài ba là người quản lý biết tàng hình.

- Các công cụ động viên:

+Giao cho họ những công cụ có tính thử thách.

+Tạo điều kiện để họ đạt được những nhu cầu cao hơn trong cuộc sống.

+Tạo ra môi trường làm việc sáng tạo, khen ngợi những tiến triển trong

công việc.

+Cho họ tham gia vào các lớp học nâng cao trình độ.

Những người theo đuổi lý thuyết X cho rằng lý thuyết Y đồng nghĩa với

quản lý lỏng lẻo và chậm chạp.

Công cụ đề cao ở đây là tâm lý – giáo dục nó chỉ áp dụng thành công ở

những tổ chức mà các cá nhân có ý thức và năng lực sáng tạo cao.

3.2. Mô hình nghiên cứu động cơ động lực thông qua xác định các nhu

cầu.

Bao gồm các học thuyết của Maslow, Herzberg, Mc. Clelland trong đó

căn bản nhất là học thuyết của Maslow.

Các nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự từ thấp tới cao. Chỉ khi nhu cầu

bậc thấp được thoả mãn mới xuất hiện nhu cầu bậc cao hơn.

-Nhu cầu sinh lý: Là nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo cho con người có thể

tồn tại được. Nó cũng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy con người làm việc.

như câu tục ngữ Việt Nam “ có thực mới vực được đạo”

-Nhu cầu an toàn: Để tồn tại được con người phải chống đỡ với những

bất trắc trở ngại trong cuộc sống, những mối nguy hiểm đe doạ rình rập như

thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, giặc ngoại xâm…Mong muốn được an toàn là

một mong muốn tự nhiên.

-Nhu cầu xã hội: Mong muốn được liên kết và chấp nhận là thành viên

của xã hội.

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Nhu cầu được tôn trọng: Muốn được người khác công nhận khả năng,

lắng nghe ý kiến, có chỗ đứng trong lòng người khác: Muốn thoả mãn về địa

vị, uy tín, quyền lực và lòng tự ty.

-Nhu cầu tự thể hiện: Muốn mình được toả sáng, được tự do học hỏi

sáng tạo phát huy tài năng và năng lực. Người có nhu cầu nay tức là thoả mãn

những nhu cầu khác và có động lực lớn để làm việc.

3.3. Mô hình động cơ thúc đẩy: Động cơ, kết quả, sự thoả mãn

Mô hình này rất có ích đối với người quản lý bởi động cơ, động lực xuất

phát từ nhu cầu khác nhau về mức độ và tại mỗi thời điểm nó lại khác nhau

đối với mỗi cá nhân.Khi đã có động cơ động lực con người sẽ đi tới quá trình

hành động để đạt được kết quả, nhu cầu được thoả mãn tiếp tục xuất hiện nhu

cầu mới cao hơn về chất.

Sơ đồ 1: động cơ thúc đẩy.

.

3.4. Mô hình học thuyết mong đợi.

Động cơ làm việc = Sự mong đợi * Kết cục * Giá trị.

-Sự mong đợi trả lời cho câu hỏi mình có cơ may thành công trong công

việc hay không? ( Mục tiêu có rõ ràng không? Có đủ nguồn lực thực hiện

không? Có năng lực? )

-Kết cục là nỗ lực cố gắng của người thực hiện được ghi nhận và đền bù.

10

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!