Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chăn nuôi dê thỏ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðAI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PGS.TS. ðinh Văn Bình, PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch
Th.S. Nguyễn Thị Tú
GIÁO TRÌNH
CHĂN NUÔI DÊ VÀ THỎ
HÀ NỘI 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 2
LỜI NÓI ðẦU
Dê và thỏ là hai loài gia súc quen thuộc và ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp bền vững. ðây là những loài tiểu gia súc có khả năng sử dụng tốt
các nguồn tài nguyên sẵn có, ñặc biệt là các loại thức ăn ít cạnh tranh ñể cho ra các loại sản
phẩm có giá trị cao. Chính vì thế Chăn nuôi dê và thỏ là ñã ñược ñưa vào thành một học
phần (môn học) trong chương trình ñào tạo cho sinh viên ñại học các ngành chăn nuôi và thú
y ở nhiều trường ñại học. Giáo trình này ñược biên soạn ñể phục vụ giảng dạy cho sinh viên
hệ ñại học thuộc các ngành này ở Trường ñại học Nông nghiệp I. Tuy nhiên, các bậc, hệ ñào
tạo khác cũng có thể sử dụng giáo trình này làm tài liệu học tập hoặc tham khảo.
Nội dung của giáo trình ñược viết tương ñối ngắn gọn, bao gồm những kiến thức cơ
bản nhất về những vấn ñề khoa học và kỹ thuật chăn nuôi dê và thỏ. Nội dung của giáo trình
gồm có Bài mở ñầu giới thiệu khái quát về chăn nuôi dê và thỏ, sau ñó nội dung cơ bản của
giáo trình ñược chia làm hai phần là Chăn nuôi dê và Chăn nuôi thỏ. Trong mỗi phần này sẽ
có 4 chương về giống và công tác giống, dinh dưỡng và thức ăn, chuồng trại và các kỹ thuật
chăn nuôi chuyên khoa cho mỗi ñối tượng.
Ngoài giáo trình này, ñể nắm vững và sâu hơn các kiến thức về chăn nuôi dê và thỏ
sinh viên nên ñọc thêm các tài liệu tham khảo chính ñã ñược liệt kê ở cuối giáo trình.
Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ lần ñầu tiên ra mắt bạn ñọc chắc chắn sẽ không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Mong nhận ñược sự góp ý kiến của các ñồng nghiệp và sinh viên ñể lần
xuất bản sau giáo trình sẽ ñược hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
CÁC TÁC GIẢ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 3
Bài m ñu
KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI DÊ VÀ THỎ
Bài mở ñầu này nhằm khái quát về tầm quan trọng của ngành chăn nuôi dê và chăn
nuôi thỏ trong ñời sống kinh tế-xã hội, những ñặc thù về sinh học và sinh thái cơ bản của dê
và thỏ mà con người có thể khai thác nhằm sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao dựa
trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh nhất. Mặt khác, chương này cũng nhằm cung cấp
cho sinh viên một tầm nhìn tổng thể về tình hình và xu thế của ngành chăn nuôi dê và thỏ
trong nước và trên Thế giới trước khi ñi vào những vấn ñề kỹ thuật cụ thể trong các chương
sau ñó.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI DÊ
1.1. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi dê
Chăn nuôi dê có một số vai trò và ý nghĩa quan trọng sau ñây:
- Cung cấp thực phẩm
Thịt và sữa dê là những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và rất ñược ưa chuộng.
Dê sinh sản nhanh nên người nuôi có thể bán con giống hay bán dê thịt ñược thường xuyên.
Chăn nuôi dê sữa nông hộ có thể cung cấp sữa phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của gia ñình
hoặc bán một cách dễ dàng ñể có nguồn thu nhập hàng ngày.
- Cung cấp một số phụ phẩm
Lông và da dê có thể dùng làm áo, mũ và các tư trang khác. Sừng và xương có thể dùng
làm ñồ mỹ nghệ, vật trang trí. Ngoài ra, chăn nuôi dê còn cung cấp một nguồn phân bón có
giá trị cho cây trồng hay làm nguồn thức ăn cho cá.
- Ý nghĩa kính tế-xã hội:
+ Phương tiện an sinh cho người nghèo
Dê là con vật tương ñối rẻ hơn so với trâu bò nên thường dễ mua sắm hơn, ñặc biệt là
ñối với những nhà nghèo vừa thoát khỏi các thảm hoạ như lụt, bão hay chiến tranh. Chẳng
may mùa màng thất bát hay trong gia ñình cần tiền ñể trang trải các khoản chi tiêu cho cuộc
sống thường nhật thì có thể bán bớt một số dê là giải quyết ñược. Chính vì thế mà Mahatma
Gandi, nhà lãnh tụ nổi tiếng của Ấn ðộ, ñã từng nói "Dê là con bò của nhà nghèo". Khi ñược
nuôi con dê trở thành thứ tài sản có giá trị ñể cung cấp sản phẩm và tạo ra sự an sinh cho gia
ñình. R. M. Acharay, Chủ tịch Hội chăn nuôi dê Thế giới, cũng ñã khẳng ñịnh "Dê chính là cơ
quan bảo hiểm ñáng tin cậy của người nghèo".
+ Phương tiện phát triển kinh tế bền vững
Từ lâu người dân ở Trung Quốc và Việt Nam ñã coi việc nuôi dê là nghề dễ phát triển
kinh tế, thu lại lợi nhuận nhanh và cao do dê mắn ñẻ và có thời gian mang thai ngắn (5 tháng).
Dê là con vật dễ nuôi, dễ thích ứng, ít bệnh tật, lại tận dụng ñược các ñiều kiện tự nhiên và
nhất là không tranh chấp lương thực với người.
- Một số vai trò khác của dê
Ngoài ý nghĩa kinh tế và an sinh, con dê còn có một số vai trò khác trong ñời sống xã
hội như là một phương tiện dùng ñể làm quà tặng, cho vay vốn, dùng trong hành lễ tôn giáo
hay các trò tiêu khiển. Một số sản phẩm của dê cũng ñược dùng làm các vị thuốc.
1.2. Những lợi thế của chăn nuôi dê
Chăn nuôi dê có những lợi thế quan trọng sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 4
- Sử dụng ñược các loại thức ăn sẵn có ít cạnh tranh
Dê là gia súc nhai lại có khả năng sử dụng các nguồn thức ăn giàu xơ, ñặc biệt là các
loại cây lùm bụi, chình ví thể có thể khai thác ñược một cách có hiệu quả các diện tích ñất
khác nhau ñể chăn nuôi. Thức ăn của dê ña dạng, phong phú, dễ tìm kiếm. Chăn nuôi ñê cần ít
diện tích ñồng cỏ. Nếu nuôi ít dê có thể chăn thả quanh nhà, dọc theo bờ ñê, bờ ruộng. Dê còn
có thể nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng, trong sân bãi ñể cắt cỏ lá về cho ăn hoặc có thể kết
hợp chăn thả dê dưới vườn cây ăn quả, dưới rừng cây lâm nghiệp hay vùng ñồi gò, núi ñá.
Nếu chăn thả dê dưới tán cây lâm nghiệp, cây ăn quả chúng còn giúp làm hạn chế cỏ dại, cây
bụi không có lợi phát triển, phân dê thải ra lại là nguồn phân bón tốt cho cây trồng.
- Dê có khả năng thích ứng rộng về khí hậu và ñịa hình
Dê có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, kể cả
vùng khô cằn khắc nghiệt (nhờ có khả năng sử dụng nước tiết kiệm) hay ñịa thế hiểm trở (nhờ
khả năng leo trèo giỏi). Dê có thể sống ở những nơi khó khăn và khô hạn, thâm chí các gia
súc nhai lại khác có thể không chịu ñựng ñược.
- Chăn nuôi dê không ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu lớn
Vốn cần ñể nuôi dê ít hơn so với trâu bò tính theo mỗi ñầu con. Hiện nay ở Việt Nam
với giá 1 bò sữa trung bình có thể mua ñược 10-15 con dê sữa Bách Thảo hoặc 25-30 dê Cỏ
nuôi lấy thịt. Chính vì thế mà nuôi một số con dê (giá trị thấp ñối với mỗi con) sẽ ít bị rủi ro
hơn là nuôi một con bò (có giá trị lớn). Hơn nữa, nuôi dê phù hợp hơn ñối các nông hộ có
tiềm lực ñầu tư thấp với quy mô chăn nuôi nhỏ.
- Dê có sức sản xuất khá cao
Dê có tuổi ñẻ lứa ñầu tương ñối sớm (11-13 tháng tuổi), mỗi năm trung bình mỗi dê cái
sinh sản ñẻ 1,5-1,7 lứa, mỗi lứa 1,4-1,8 con. Do vậy, nếu so sánh mua 1 dê cái mới sinh ra
cùng với 1 bê cái thì sau 4 năm dê ñẻ ra ñược 23 con với tổng khối lượng là 500 kg; trong khi
ñó một con bò chỉ ñẻ ra ñược một con với khối lượng khoảng 350 kg. Do vậy chăn nuôi dê
cho phép tăng ñàn và thu hồi vốn nhanh hơn chăn nuôi trâu bò.
Tuy dê nhỏ con nhưng khả năng sản xuất sữa khá cao. Trong ñiều kiên thực tế tại Việt
Nam, nếu tính chỉ số năng suất sữa/thể trọng thì ở dê Barbari là cao nhất: 3,41, dê Bách Thảo:
2,4, trong khi ñó ở bò sữa nuôi tại Ba Vì là 2,1. Kết quả tương tự cũng thu ñược từ các nghiên
cứu ở nước ngoài.
- Dê dễ chăm sóc và quản lý
Dê là con vật nhỏ bé, hiền lành nên dễ chăm sóc quản lý và dễ vận chuyển, ñặc biệt là
trong tình trạng khẩn cấp. Chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi dê thường ñơn giản, dễ làm
và không tốn kém nhiều. Phụ nữ và trẻ em có thể dễ dàng chăm sóc dê.
- Thị trường tiêu thụ thịt dê thuận lợi
Thịt dê là nguồn thực phẩm có giá trị và ñược thị trường ưa chuộng, nhưng chăn nuôi dê
ở nước ta mới chỉ ñáp ứng ñược một phần nhỏ nhu cầu ñó. Như vậy, ngành chăn nuôi dê
không có khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Những khó khăn và hạn chế của chăn nuôi dê
Sau ñây là những khó khăn và hạn chế chính của chăn nuôi dê:
- Dê bị coi là phá hoại cây cối
Do phàm ăn, dê ăn ñược hầu hết các loại lá cây cỏ tự nhiên và cây trồng nên có thể ăn
trụi cây cối, phá phách hoa màu trong vườn nhà và hàng xóm. Do vậy, về mặt tâm lý, nhiều
người cho rằng con dê là con vật phá hoại cây cối, chúng bứt hết những búp lá non, làm cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 5
cối không phát triển lên ñược. Chính vì thế, một thời con dê ñã bị coi là con vật tàn phá môi
trường và cần phải tiêu diệt.
- Dê dễ bị tấn công và bắt trộm
Khi chăn thả trong môi trường tự nhiên dê dễ bị tấn công bởi các loài ăn thịt và cũng dễ
bị mất trộm do nhỏ bé và hiền lành.
- Kinh nghiệm chăn nuôi dê hạn chế
Ở nước ta, thiếu kinh nghiệm chăn nuôi là một yếu tố hạn chế làm cho nghề nuôi dê
chưa phát triển mạnh lên ñược. Kiến thức về chăn nuôi dê có ñược từ các tài liệu, do tích luỹ
và sự học hỏi từ người khác. Nhưng trên thực tế tài liệu về con dê lại rất ít, mà kinh nghiệm
thì ai biết cũng ít có ñiều kiện ñể chia sẻ cho người khác. Hơn nữa là trước ñây nuôi dê chỉ là
thả rông dựa trên các bãi chăn tự nhiên là chính, tận dụng ñất rừng, ñồi gò, công lao ñộng và
vốn nhàn rỗi, chứ chưa ai nghĩ ñến nuôi dê ñể tạo nguồn thu nhập và làm giàu.
- Chất lượng giống và công tác giống dê còn hạn chế
ðàn dê ở nước ta chủ yếu là giống dê Cỏ, tầm vóc bé, con ñực trưởng thành chỉ nặng
khoảng 30-35 kg. Thói quen của người nuôi dê là lưu giữ một ñực giống trong ñàn khá lâu,
hoặc lại chọn ngay một con ñực trong ñàn ñể làm giống, phối cho cả ñàn, dẫn ñến tình trạng
ñồng huyết. Hiện tượng ñồng huyết xảy ra trong chăn nuôi dê là rất phổ biến, dẫn ñến tình
trạng dê còi cọc, lưỡng tính dục, sinh sản kém và tỷ lệ chết cao.
Cho sinh sản sớm là một tập quán thiếu khoa học. Thông thường dê ñạt ñộ tuổi từ 5-6
tháng là ñã có thể phát dục. Nhưng ñể dê sinh sản tốt thì phải ñạt ñộ tuổi ít nhất từ 8 tháng
tuổi trở ñi. Do quản lý giống kém nên dê thường phối tự do, có con lúc phối giống chỉ ñạt 5-6
tháng tuổi, do vậy ảnh hưởng lớn ñến con mẹ, ñời con sinh ra thì còi cọc, hay ốm yếu, chất
lượng giống giảm sút.
- Người tiêu dùng chưa quen dung sữa dê
Mặc dù sữa dê thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá và hấp thu, lại an
toàn nhưng hiện nay ở nước ta sữa dê vẫn chưa ñược người tiêu dùng sử dụng rộng rãi. Thông
thường người ta có ấn tượng sữa dê có mùi hôi khó uống.
- Một số hạn chế khác
+ Dê dễ bị bệnh viêm phổi và một số nội ký sinh trùng.
+ Do có giá trị thấp nên chăn nuôi dê khó tham gia các hệ thống tín dụng và bảo hiểm.
1.4. Các phương thức chăn nuôi dê
Phương thức chăn nuôi dê ñược thể hiện chủ yếu bằng chế ñộ nuôi dưỡng và biện pháp
quản lý ñàn trong quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi dê hiện nay phổ biến có các phương thức
chính như sau:
- Chăn nuôi quảng canh
Dê ñược chăn thả hoàn toàn, chúng tự tìm kiếm và chọn lựa những loại thức ăn tự
nhiên ña dạng, ñôi khi ñược bổ xung thêm ít sắn, khoai, cám, ngô và cỏ lá tại chuồng. Việc
quản lý ñàn dê và công tác giống không ñược tiến hành theo cá thể. Nuôi dê theo phương
thức quảng canh thường có năng suất thấp nhưng yêu cầu vốn ñầu tư về giống, thức ăn,
chuồng trại thấp. Phương thức này thường ñược áp dụng ñể nuôi dê ñịa phương lấy thịt.
Những nơi có ñồi, bãi, núi ñá hay rừng cây rộng thì có thể áp dụng phương thức này.
- Chăn nuôi bán thâm canh
Dê ñược nuôi theo kiển chăn dắt hoặc cột buộc luân phiên ở khu vực quanh nhà, ñồi gò,
hoặc hình thức nuôi nhốt kết hợp với chăn thả. Ngoài các loại cỏ lá tự nhiên mà dê tự kiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 6
ñược khi chăn thả, chúng còn ñược cung cấp một lượng thức ăn nhất ñịnh ,kể cả thức ăn thô
(cỏ thu cắt, phụ phẩm cây trồng) và thức ăn tinh (cám, hạt ngũ cốc, tinh hỗn hợp …) và thức
ăn bổ sung khoáng. Các loại thức ăn bổ sung khoáng, muối, protein và cỏ, lá hoặc phụ phẩm
nông nghiệp thường ñược cung cấp tại chuồng vào ban ñêm và ngày mưa gió không ñi chăn
thả. Với phương thức này người chăn nuôi có thể quản lý cá thể ñược ñối với hướng nuôi dê
kiêm dụng sữa-thịt tại nông hộ.
- Chăn nuôi thâm canh
Nếu nuôi dê lấy sữa hoặc kiêm dụng sữa-thịt, nhất là ở những nơi không có ñiều kiện
chăn thả, thì có thể áp dụng phương thức nuôi thâm canh. Ở phương thức này dê ñược nuôi
nhốt trong chuồng hoàn toàn và ñược ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo từng thời kỳ sản
xuất. Nguồn thức ăn nuôi dê thâm canh bao gồm thức ăn thô xanh (các loại lá cây, cỏ tự nhiên
hoặc cỏ trồng thu cắt) và các loại thức ăn tinh (ngũ cốc, tinh hỗn hợp giàu dinh dưỡng) và các
loại thức ăn bổ sung (nắm thức ăn chứa urê và rỉ mật, tảng ñá liếm bổ xung khoáng, muối).
Rơm, cỏ khô, ngọn, lá hoặc thân cây mía và các phụ phẩm nông nghiệp khác (bã ñậu, bã
sắn...) ñều là nguồn thức ăn tốt cho dê trong phương thức chăn nuôi này. Việc chọn lọc, loại
thải con giống và ghép ñôi giao phối trong ñàn dê giống dựa trên cơ sở ghi chép theo dõi kết
quả sản xuất của cá thể nhằm từng bước nâng cao năng suất của ñàn giống.
- Nuôi dê trong các hệ thống canh tác hỗn hợp
Dê có thể nuôi chăn chung trên ñồng cỏ cùng với cừu hay các loài gia súc khác. Việc
nuôi dê có thể tiến hành dưới hình thức cho chăn thả dưới tán cây trồng lâu năm như dừa, cọ,
cao su, v.v… Chăn nuôi dê có thể là một hợp phần quan trọng trong các hệ thống canh tác hỗn
hợp VAC (Vườn-Ao-Chuồng) hay VACR (Vườn-Ao-Chuồng-Rừng).
1.5. Tình hình chăn nuôi dê trên Thế giới
Trong một thời gian dài vai trò của chăn nuôi dê trong nền kinh tế của các nước ñang
phát triển không ñược ñánh giá ñầy ñủ. Sự ñóng góp tích cực của con dê ñối với ñờì sống của
người dân, ñặc biệt là những gia ñình khó khăn về các nguồn lực cũng thường bị bỏ qua. Có
nhiều nguyên nhân cho vấn ñề này. Trước hết, dê thường khó ñếm ñược chính xác và vì thế số
lượng ñầu dê thường không ñược thống kê ñầy ñủ. Mặt khác, dê sống cũng như các sản phẩm
của chúng ít khi tham gia vào các thị trường chính thống và không phải chịu thuế nên sự ñóng
góp trong nền kinh tế quốc dân không ñược ghi chép ñầy ñủ. Hơn nữa, những người nuôi dê
thường là những người dân nghèo bị lép vế về cả mặt kinh tế và xã hội. Hậu quả là các chính
trị gia, các nhà hoạch ñịnh chính sách phát triển cũng như các nhà khoa học ñều coi nhẹ con
dê (Peacock et al., 2003).
Tuy nhiên, gần ñây nhận thức về vai trò của con dê ñã có sự thay ñổi và tiềm năng của
nó ñã bắt ñầu ñược khai thác tích cực hơn. Tuy còn có nhiều quan ñiểm khác nhau về chủ
trương phát triển, nhưng chăn nuôi dê ñang ngày càng ñược chú trọng hơn và có ñóng góp lớn
vào việc phát triển kinh tế của người dân nghèo, ñặc biệt là ở các vùng mà những gia súc khác
như bò sữa, lợn lai không phù hợp thì con dê ñược coi là con vật có thể giúp cho người nông
dân tăng thêm thu nhập, xoá ñói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Thực tế, hiện nay có khoảng 95% trong tổng số 765 triệu dê trên Thế giới ñược nuôi ở
các nước ñang phát triển và mang lại thu nhập có ý nghĩa cho người dân (bảng 1). Ở châu Á,
nước nuôi nhiều dê nhất là Trung Quốc (173 triệu con), sau ñó là Ấn ðộ (125 triệu con) và
Pakistan (53 triệu con). Chăn nuôi dê tập trung ở các nước ñang phát triển, nhưng chủ yếu ở
khu vực nông hộ qui mô nhỏ, ở những vùng khô cằn, nông dân nghèo. Ở những nước phát
triển, chăn nuôi dê có quy mô ñàn lớn hơn và chăn nuôi theo phương thức thâm canh với mục
ñích lấy sữa làm pho mát hoặc chuyên lấy thịt cho tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu. Ngoài
ra, chăn nuôi dê thế giới cũng ñã cung cấp một khối lượng khá lớn sản phẩm về lông và da.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 7
Bảng 1: Số lượng dê trên thế giới và các khu vực ( nghìn con)
Năm 2001 2003 2006
Toàn thế giới 737.175 765.511 775.211
Các nước phát triển 30.998 31.650 33.350
Các nước ñang phát triển 706.177 732.861 741.861
Châu Á 464.344 487.588 492.549
Châu Âu 18.200 18.425 18.968
Châu Phi 217.614 219.736 220.768
Châu Mý La tinh & Caribê 34.804 36.713 36.911
Theo FAO (2004), trong năm 2003 sản lượng thịt các loại của toàn thế giới ñạt 249 triệu
tấn, trong ñó, sản lượng thịt dê ñạt 4,1 triệu tấn (chiếm 1,64%). Khu vực các nước ñang phát
triển là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất (3,9 triệu tấn, chiếm 95,4% tổng sản lượng thịt dê),
trong ñó tập trung chủ yếu ở các nước châu Á (3,0 triệu tấn, chiếm 73,42%). Nước cung cấp
nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc (1,5 triệu tấn), sau ñó là Ấn ðộ (0, 47 triệu tấn) và Pakistan
(0,37 triệu tấn).
Bảng 3: Sản lượng thịt và sữa dê trên thế giới năm 2001 – 2003 ( nghìn tấn)
Khu vực 2001 2002 2003
Thịt Sữa Thịt Sữa Thịt Sữa
Toàn thế giới 3.895 11.680 4.048 11.756 4.091 11.816
Các nước phát triển 182 2.585 187 2.517 188 2.538
Các nước ñang phát triển 3.713 9.095 3.861 9.239 3.903 9.278
Châu Á 2.820 6.177 2.964 6.263 3.004 6.291
Châu Âu 120 2.470 122 2.395 122 2.421
Châu Phi 810 2.686 811 2.743 814 2.745
Châu Mỹ La tinh và Caribê 132 347 137 355 138 359
Cũng theo số liệu của FAO (2004), tổng sản lượng sữa các loại trong năm 2003 của toàn
thế giới ñạt khoảng 600 triệu tấn, trong ñó sữa dê là 12 triệu tấn (chiếm 1,97%). Cũng như thịt
dê, sữa dê chủ yếu do các nước ñang phát triển sản xuất (9,3 triệu tấn, chiếm 78,52%). Các
nước châu Á cung cấp phần lớn lượng sữa này (6,3 triệu tấn, chiếm 53,24%), trong ñó ñứng
ñầu là Ấn ðộ (2,6 triệu tấn), sau ñó là Bangladesh (1,3 triệu tấn) và Pakistan (0,64 triệu tấn).
Về số lượng các giống dê, theo Acharya (1992) trên thế giới có 150 giống dê ñã ñược
miêu tả cụ thể, phần còn lại chưa ñược biết ñến và phân bố ở khắp các châu lục. Trong ñó có
63% giống dê hướng sữa, 27% giống dê hướng thịt và 5% là dê kiêm dụng lấy lông làm len.
Các nước châu Á có số giống dê nhiều nhất, chiếm 42% số giống dê thế giới. Các nước có
nhiều giống dê nhất là Pakistan (25 giống), Trung Quốc (25 giống) và Ấn ðộ (20 giống).
Ấn ðộ là nước có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên cứu về chăn nuôi
dê ñược nhà nước ñặc biệt quan tâm chú ý. Họ có Viện nghiên cứu chăn nuôi dê, Viện Sữa
quốc gia, các trường ñại học và một số trung tâm nghiên cứu về dê.
Ở Trung Quốc, từ năm 1978 Chính phủ ñã bắt ñầu quan tâm ñến chăn nuôi dê và do ñó
mà tốc ñộ phát triển chăn nuôi dê ngày càng nhanh. Hiện tại Trung Quốc có 12 trại dê giống
sữa với giống Ximong - Saanen là giống dê phổ biến. Trung Quốc ñã sử dụng giống dê này lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 8
với dê ñịa phương, con lai cho năng suất sữa tăng lên từ 80 - 100% ở thế hệ thứ nhất, 200% ở
thế hệ thứ hai. Hiện có tới 95% dê sữa Trung Quốc là giống Simong - Saanen và thế hệ con
lai của chúng. Trung Quốc cũng là nước ñã sử dụng kỹ thuật cấy truyền hợp tử trên dê.
Ở Philippine, việc nghiên cứu và phát triển con dê cũng ñược chính phủ quan tâm chú ý.
Một chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê quốc gia ñã ñược thiết lập, hiện ñã
ñưa ra và ñang tiến hành một chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê ñể ñẩy mạnh
ngành chăn nuôi dê trong những năm tới.
ðể hội tụ các nhà khoa học cùng tham gia nghiên cứu và tổ chức trao ñổi, học tập kinh
nghiệm lẫn nhau, ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi dê trên toàn thế giới, Hội Chăn nuôi dê thế
giới ñã ñược thành lập từ năm 1976 (International Goat Association), và cứ 4 năm họp một
lần. Khu vực châu Á cũng ñã thành lập tổ chức Chăn nuôi gia súc nhai lại nhỏ (Small
Ruminant Production System Network for Asia) với mục ñích góp phần ñẩy mạnh trao ñổi
thông tin nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê cừu trong khu vực.
1.6. Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê ñã tuy ñã có từ lâu ñời, nhưng chủ yếu là nuôi quảng
canh tận dụng bãi chăn thả tự nhiên là chính, thiếu kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật. Phần
lớn giống dê là dê Cỏ ñịa phương nhỏ con, năng suất thấp. Nghề chăn nuôi dê với quy mô
trang trại lớn chưa ñược hình thành. Gần ñây do nhu cầu tiêu thụ thịt dê tăng nhanh, giá bán
cao nên ngành chăn nuôi dê có tốc ñộ phát triển khá nhanh (hình 1).
Hình 1: Số lượng và giá dê thịt hơi từ năm 1991 ñến 2006
Năm 2001 cả nước có 550.000 con dê; trong ñó Miền Bắc có 407.300 con (chiếm 70%);
Miền nam có 165.100 con (chiếm 30%). Năm 2006 tổng ñàn dê của cả nước có 1.457.637
con, trong ñó 55% phân bổ ở miền Bắc (801.400 con); 45% ở miền Nam (656.200 con) (Tây
Nguyên chiếm 8,1%, Duyên hải miền Trung chiếm 5,1%, ðông và Tây Nam Bộ chiếm
31,7%). ðàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 36,7% tổng ñàn dê của cả nước, và chiếm 64%
tổng ñàn dê của miền Bắc. Cả nước sản xuất ñược khoảng 11.000 tấn thịt dê trong năm. Sản
lượng sữa dê của nước ta không ñáng kể (khoảng 150-180 tấn/năm).
Gần ñây Nhà nước cũng ñã có sự quan tâm trong việc ñầu tư cho nghiên cứu, xây dựng
mô hình, ñặc biệt là việc ñào tạo chuyển giao kỹ thuật thích hợp về chăn nuôi dê cho các cán
bộ kỹ thuật cũng như cho người dân. Từ 1993 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã
15000
28000
32000 32000
35000
38000
24000
20000
18000
13500
12000 11000
10000 9000 8500 9000 9000
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
Sè l−îng dª (ngh×n con) Gi¸ (®ång/kg)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 9
quyết ñịnh giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa,
dê kiêm dụng thịt sữa ở nước ta cho Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ-Viện Chăn Nuôi. ðây
là ñơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu toàn bộ các vấn ñề về chăn nuôi dê và tổ chức chuyển
giao kỹ thuật xây dựng ngành chăn nuôi dê ở Việt Nam. Từ ñó ñến nay ngành chăn nuôi dê,
ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa, ở nước ta ñã bắt ñầu ñược khởi sắc.
Bảng 3: So sánh tình hình chăn nuôi dê ở Việt nam với một số nước trong khu vực
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nước Diện tích(DT)
(1000km2)
Dân số(DS)
(Triệu người)
Số dê
(Triệu con)
Ghi chú
(So sánh với Việt Nam)
Trung Quốc 9.600 1284,5 172,9 (TQ)Dt=30 lần, DS=14 lần dê=110 lần
Ân ñộ 3.200 1.065,7 124,5 (Âð)Dt=9 lần, DS=12,8 lần dê=95 lần
Pakistan 804,2 150,0 52,8 Dt=2,5 lần, DS=1,8 lần dê=38 lần
Philippine 300,3 76,5 3,2 Dt=0,95 lần, DS=0,8 lần dê=2 lần
Thai land 513,1 62,93 0,45 Dt=1,4 lần, DS=0,75 lần dê=0,4 lần
Indonecia 1.900 200,0 3,7 Dt =6 lần, DS =2,5 lần dê=3,2 lần
Vietnam 329,7 83,4 1,458 Dê=1/110TQ, =1/95Âð, =1/38 Pakistan
Một số giống dê chuyên dụng, cao sản trên thế giới ñã ñược nhập vào nước ta. Năm
1994 nhập 3 giống dê sữa từ Ấn ðộ (Beetal, Jumnapari, Barbari), năm 2002 nhập 2 giống
chuyên sữa (Alpine, Saanen) và một giống siêu thịt (Boer) từ Mỹ nhằm nuôi thuần và lai tạo
với ñàn dê ñịa phương ñể nâng cao năng suất của chúng. Kết quả nghiên cứu nhiều năm qua
cho thấy, dùng dê ñực giống Bách Thảo, Ấn ðộ lai với ñàn dê cái Cỏ hoÆc sö dông dª ®ùc
Boer, Saanen, Alpine lai víi dª c¸i B¸ch th¶o tạo con lai 1/2 m¸u ñã nâng cao năng suất chăn
nuôi dê lai vÒ khèi l−îng vµ s¶n l−îng s÷a t¨ng lên từ 25-30%. Con lai cÊp tiÕn 3/4 m¸u năng
xuất tăng lªn 40-55%. ðến nay, ñàn dª lai giữa c¸c giống dª ngày càng phát triển ở nhiều nơi
và trở thành phong trào rộng khắp, ñã và ñang ñóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế,
xoá ñõi giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân nhất là vùng nông thôn miền núi.
II. KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI THỎ
2.1. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi thỏ
Thỏ là một loài vật hiền lành, dễ mến, ñược con người thuần hóa ñã lâu ñể trở thành con
vật nuôi cung cấp thực phẩm, phụ phẩm và ñem lại hiệu quả kinh tế-xã hội.
- Cung cấp thịt chất lượng cao
Chăn nuôi thỏ cung cấp cho con người một loại thịt có giá trị dinh dưỡng cao hơn thịt
các loại thịt gia súc khác.
+ Hàm lượng protein trong thịt thỏ (21%) cao hơn so với thịt bò (17%) và thịt lợn
(15%).
+ Tỷ lệ mỡ trong thịt thở (10 %) thấp hơn so với thịt gà (17%), thịt bò (25%) hay thịt
lợn (29,5%).
+ Thịt thỏ giàu chất khoáng (1,2%) so với thịt bò (0,8%) hay thịt lợn (0,6%).
+ Nhờ hàm lượng colesteron rất thấp nên thịt thỏ là loại thực phẩm ñược dùng ñể
ñiều dưỡng cho những người bị bệnh tim mạch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 10
- Cung cấp phụ phẩm có giá trị
+ Lông da thỏ sau khi thuộc xong có thể dùng ñể may thành mũ, áo hoặc làm ñồ thủ
công mỹ nghệ có giá trị lớn trong tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Phân thỏ tốt hơn các loại phân gia súc khác (bảng 4). Phân thỏ có thể sử dụng ñể
bón cây, nuôi cá và nuôi giun (lấy giun nuôi gà, vịt, ngan, cá, lươn).
Bảng 4: Thành phần hoá học của phân gia súc (%)
Loại phân gia súc Chất hữu cơ ðạm Lân Kali
Bò sữa 30 4,38 0,30 0,65
Lợn 30 6,25 0,75 0,85
Gà 52 10,00 1,25 0,90
Thỏ -Phân ướt 42 28,50 1,12 2,10
- Phân khô 83 9,20 0,82 0,60
- Dùng làm ñộng vật thí nghiệm
Thỏ là một loại tiểu gia súc rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh nên nó ñược dùng
nhiều làm ñộng vật thí nghiệm, ñộng vật kiểm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú
y.
2.2. Những lợi thế của chăn nuôi thỏ
Chăn nuôi thỏ có những lợi thế cạnh tranh chính như sau:
- Khai thác ñược nguồn thức ăn sẵn có
Chăn nuôi thỏ có thể cho phép tận dụng ñược các nguồn rau, lá, cỏ tự nhiên, các sản
phẩm phụ nông nghiệp làm thức ăn. Khác với chăn nuôi lợn, gà, vịt... (sử dụng 95-100% thức
ăn tinh), thỏ có khả năng sử dụng ñược nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần. Trong chăn
nuôi công nghiệp, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần ăn của thỏ (tính theo vật chất khô) là 50-
55%. Trong chăn nuôi gia ñình, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần của thỏ còn cao tới 65-80%.
Như vậy, thỏ là một loại gia súc ít cạnh tranh lương thực với người cung như các gia súc và
gia cầm khác.
- Thỏ có khả năng chuyển hoá protein cao
ðặc trưng của ngành chăn nuôi là biến ñổi nguồn protein trong các loại thực vật mà
con người ít hoặc không sử dụng ñược thành nguồn protein ñộng vật có giá trị dinh dưỡng cao
nhằm ñáp ứng nhu cầu con người. Về ñiều này thỏ ñược coi là một vật nuôi hiệu quả vì chúng
có thể chuyển hóa 20% protein trong thức ăn của chúng quay trở lại trong các phần ăn ñược
cho con người. Con số này ở các vật nuôi khác như gà thịt (broiler) là 22-23%, lợn 16-18% và
bò thịt 8-12%. Mặt khác, thỏ cũng có khả năng chuyển hoá tốt các protein sẵn có trong các
thực vật giàu xơ mà sẽ là không kinh tế khi sử dụng cho lợn, gà và ñà ñiểu.
- Thỏ mắn ñẻ và sinh trưởng nhanh
Thỏ ñẻ khoẻ và tăng trọng nhanh. Một năm trung bình mỗi thỏ cái sinh sản ñẻ 6-7 lứa,
mỗi lứa 6-7con. Sau 3 tháng nuôi thỏ có khối lượng xuất chuồng 2,5-3,0 kg. Như vậy mỗi thỏ
mẹ (nặng 4-5kg) một năm có thể sản xuất ra 90-140kg thịt thỏ, cao hơn nhiều so với các loại
gia súc khác.
- Chăn nuôi thỏ tận dụng ñược lao ñộng phụ và cần ít vốn
Chăn nuôi thỏ tận dụng ñược sức lao ñộng phụ (người già, trẻ em) ñể tìm kiếm thức ăn
và chăm sóc. Hơn nữa, chăn nuôi thỏ cần vốn ñầu tư ban ñầu thấp, chuồng nuôi có thể tận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 11
dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền ñể làm, chi phí ñể mua con giống ban ñầu so với các gia súc
khác ít hơn rất nhiều và chỉ phải bỏ ra một lần ñầu là có thể duy trì chăn nuôi liên tục ñược.
Vòng ñời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3-3,5 tháng là giết thịt, 5,5 - 6 tháng bắt ñầu sinh sản)
nên thu hồi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia ñình. Do vậy, chăn nuôi thỏ phù
hợp với ñiều kiện của nhiều vùng nông thôn ở nước ta và là một phương tiện ñể khai thác tối
ña các nguồn tài nguyên sẵn có ở mỗi ñịa phương nhằm giải quyết công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho các hộ gia ñình .
- Nguy cơ lây bệnh từ thỏ sang người thấp
Cho ñến này người ta chưa tìm thấy có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người.
Do vậy, mỗi khi các loài gia súc gia cầm khác bị dịch (như dịch cúm gia cầm, dịch lơn tai
xanh), người nông dân thường chuyển sang chăn nuôi thỏ với hiệu quả cao.
Như vậy, chăn nuôi thỏ vừa tận dụng ñược cây cỏ tự nhiện, phụ phẩm nông nghiệp,
tận dụng ñược sức lao ñộng phụ, vừa ñỡ tốn lương thực lại cho ra một loại sản phẩm ñặc biệt
(thịt, lông, da) có giá trị tiêu dùng, y học, thú y và xuất khẩu. Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới
ở nước ta, cây cỏ bốn mùa xanh tốt, lương thực và vốn ñầu tư của người nông dân còn khó
khăn thì chăn nuôi thỏ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội lớn.
2.3. Những hạn chế của chăn nuôi thỏ
Chăn nuôi thỏ có hạn chế chính như sau:
- Thỏ dễ mẫn cảm với bệnh tật
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh nên ñòi hỏi người chăn nuôi
phải có kỹ thuật chăn nuôi tốt, ñặc biệt là khâu vệ sinh thú y, nếu không thiệt hại do bệnh tật
có thể lớn.
- Thị trường tiêu thụ thịt thỏ hạn chế
Tập quán sử dụng thịt thỏ trong dân ta còn chưa phổ thông như những loại thịt gia súc
khác và người ta thường coi thịt thỏ là loại thịt ñặc sản cần có những gia vị cũng như cách chế
biến nấu nướng ñặc biệt hơn. Chính vì thế cho ñến nay ở nước ta chưa có thịt thỏ bán sẵn tại
các chợ như thịt các gia súc khác. Hơn nữa, tỷ lệ thịt móc hàm của thỏ thịt thường chỉ ñạt 50-
55% nên giá bán 1 kg thịt thỏ móc hàm thường cao hơn các loại thịt lợn, bò, gà, ngan, ngỗng
làm cho những người có thu nhập thấp chưa có ñiều kiện sử dụng thịt thỏ hàng ngày.
- Chăn nuôi thỏ phải có thức ăn xanh
Không giống như gia cầm, lợn có thể sử dụng hoàn toàn thức ăn tinh công nghiệp ñể
nuôi, khẩu phần của thỏ cần phải có một lượng thức ăn thô xanh chiếm tới 50-70% nên chăn
nuôi thỏ cũng giống như các loài gia súc nhai lại cần phải có một diện tích ñất nhất ñịnh ñể
trồng các loại cây thức ăn nếu các nguồn thức ăn xanh tự nhiên không sẵn có.
- Vấn ñề môi trường
Nước tiểu thỏ thường có mùi khai hơn nước tiểu các loại gia súc khác nên chuồng trại
chăn nuôi thỏ nếu không làm hợp vệ sinh sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ñến sức khỏe
con người.
- Kiến thức về chăn nuôi thỏ còn hạn chế
Nghề chăn nuôi thỏ ở nước ta còn rất mới mẻ hầu hết mang tính tự phát, chăn nuôi
nhỏ lẻ nên người chăn nuôi chỉ nuôi dựa theo kinh nghiệm của mình mà chưa ñược học tập ñể
nắm ñược kỹ thuật; vì vậy hiệu quả chăn nuôi chưa cao do bệnh dịch thường xảy ra. .
2.4. Các phương thức chăn nuôi thỏ
Có 3 phương thức chăn nuôi thỏ thường ñược áp dụng ở các nước như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chăn nuôi Dê và thỏ…………………….. ………………… 12
- Chăn nuôi nông hộ với qui mô từ vài con ñến dưới 300 thỏ cái.
- Chăn nuôi trang trại với qui mô từ 300 thỏ cái trở lên, có trang trại chăn nuôi tới 1000
con thỏ cái.
- Chăn nuôi công nghiệp với qui mô từ 5 000-10 000 thỏ. Phương thức này sử dụng hệ
thống trang thiết bị hầu như tự ñộng toàn bộ nên chỉ cần sử dụng 5-6 công nhân chăn nuôi.
Ở nước ta chăn nuôi thỏ hiện nay chủ yếu theo qui mô nông hộ qui mô nhỏ thường 5-50
thỏ cái/hộ. Mấy năm gần ñây có một số nông hộ ñã chăn nuôi thỏ với qui mô lớn hơn với 300-
500 thỏ cái/hộ; có một số trang trại ñã nuôi tới 1000 thỏ cái kèm theo cả hệ thống giết mổ và
tiêu thụ sản phẩm.
2.5. Tình hình chăn nuôi thỏ trên Thế giới
ðầu thế kỷ 19 việc chăn nuôi thỏ trong chuồng ñược phát triển rộng khắp các vùng nông
thôn và ven ñô thị các nước Tây Âu. Người châu Âu ñã giới thiệu chăn nuôi thỏ tới các nước
khác như Australia, New Zealand và sau ñó ñược lan toả khắp thế giới. Năm 1996 thế giới sản
xuất khoảng 1,2 trệu tấn thịt thỏ, ñến năm 1998 con số này ước tính khoảng 1,5 triệu tấn
(bảng 6). Bình quân ñầu người tiêu thụ 280 gram thịt thỏ/năm.
Bảng 6: Các nước sản xuất thỏ chính trên thế giới năm 1998
Nước Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Nước Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Italia 300 Bồ ðào Nha 20
Nga và Ukraina 250 Moroco 20
Pháp 150 Thái Lan 18
Trung Quốc 120 Việt Nam 18
Tây Ban Nha 100 Phillippine 18
Indonesia 50 Rumani 16
Nigeria 50 Mê hi cô 15
Mỹ 35 Ai cập 15
ðức 30 Braxin 12
Tiệp Khắc 30
Ba Lan 25
Tổng cộng 22 nước
chính
1 311
Bungari 24 Các nước khác 205
Hungary 23 Tổng sản lượng thế giới 1 516
Nguồn: Lebas và Colin ( 1998)
Châu Âu ñược coi là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thỏ thế giới. Italia là nước có ngành
chăn nuôi thỏ thịt phát triển nhất, nơi mà sản xuất thịt thỏ ñã trở thành truyền thống từ ñầu
những năm 1970, năm 1975 việc chăn nuôi thỏ ñã ñược công nghiệp hoá và ñến năm 1990
ngành chăn nuôi thỏ công nghiệp ñã phát triển bền vững khắp ñất nước, do ñó sản lượng thịt
thỏ ở nước này ñã tăng vọt từ 120 000 tấn những năm 1975 lên 300 000 tấn năm 1990.
Ở Châu Mỹ, nước Mỹ là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thịt thỏ với sản lượng 35 nghìn
tấn/năm trong những năm 1990. Ở ñây người ta chủ yếu tiêu thụ thịt thỏ non trung bình 1,8
kg/con ñể chế biến món thịt thỏ rán. Hàng năm nước Mỹ sản xuất và tiêu thụ khoảng 195 triệu
con thỏ thịt. Ở Canada chính quyền một số bang có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông