Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình chăn nuôi đại cương
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Chƣơng I
Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam thời gian
qua và định hướng phát triển chăn nuôi
đến năm 2010
1.1. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc
dân
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông
nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt). Ðặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất
quan trọng đối với nƣớc ta khi có tới hơn 80% dân cƣ sống dựa vào nông
nghiệp. Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu sau:
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dƣỡng cao (thịt,
trứng, sữa) cho đời sống con ngƣời.
Khi kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con ngƣời ngày càng
đƣợc nâng lên. Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá cao đòi hỏi cƣờng độ lao động và lao động trí óc
ngày càng cao thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ ngày càng
chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của ngƣời dân. Chăn nuôi sẽ đáp
ứng đƣợc yêu cầu đó. Một lợn nái một năm đẻ trung bình 2 lứa, mỗi lứa
10 lợn con cai sữa, nếu đƣa vào nuôi thịt sau 6 tháng sẽ cho ra 2000 kg thịt
lợn. Một con gà mái đàn bố, mẹ trung bình một năm đẻ 250 trứng, ấp nở
ra 170-180 gà con một ngày tuổi, đƣa vào nuôi thịt sau 8 tuần thu đƣợc
370-400 kg thịt gà. Một con bê nuôi thịt sau 10-12 tháng cho 250-300 kg
thịt hơi. Một bò sữa chuyên dụng mỗi năm cho 5000-6000 lít sữa... là
nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho con ngƣời. Các sản phẩm chăn
nuôi đều là các sản phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, hàm lƣợng protein cao
và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực
vật vì vậy thực phẩm từ chăn nuôi luôn là các sản phẩm quý trong dinh
dƣỡng con ngƣời.
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp.
Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng
nguyên liệu từ chăn nuôi. Thịt, sữa là sản phẩm đầu vào của các quá trình
công nghiệp chế biến thịt, sữa; da, lông là nguyên liệu cho quá trình chế
2
biến, sản xuất da giầy, chăn, đệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm,
thuốc chữa bệnh, vaccine phòng nhiều loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa
và trứng, nhung (từ hƣơu). Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến thức ăn cho gia súc...
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo.
Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi lại,
vận chuyển hàng hoá trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc.
Ngày nay tuy nhu cầu sức kéo trong cày kéo có giảm đi, nhƣng việc cung
cấp sức kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản
ở vùng sâu, vùng cao nhờ sức kéo của trâu, bò, ngựa thồ, ngựa cƣỡi phục
vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biên giới, du lịch ...
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho
nuôi trồng thuỷ sản.
Trong sản xuất nông nghiệp hƣớng tới canh tác bền vững không thể
không kể đến vai trò của phân bón hữu cơ nhận đƣợc từ chăn nuôi. Phân
chuồng với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có
ý nghĩa lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi
năm từ một con bò cho 8-10 tấn phân hữu cơ, từ một con trâu 10-12 tấn
(kể cả độn chuồng), trong đó 2-4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bò, lợn
sau khi sử lý có thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tƣợng nuôi thuỷ sản
khác.
Bảng 1.1. Thành phần và số lượng phân nguyên chất của
một số loại vật nuôi
Loại
phân
Nƣớc
(%)
N (%) P (%) K (%) NPK
(%)
Sản
lƣợng
phân cả
năm (kg)
Tổng
lƣợng
NPK (kg)
(*)
Trâu 82 0,313 0,162 0,129 1,604 3650 58,54
Bò 73,8 0,380 0,284 0,992 1,622 2190 36,59
Lợn 83 0,537 0,930 0,984 2,453 700 17,17
Gà 16 2,461 1,710 - - - -
Vịt 17 1,528 1,030 - - - -
(*) Trâu, bò chỉ tính lượng phân nhận được trong chuồng; Lợn tính
cho một đời lợn thịt.
- Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo.
3
Ðể đạt đƣợc một nền sản xuất nông nghiệp bền vững và góp phần cho
xoá đói giảm nghèo thì chăn nuôi luôn có vị trí quan trọng. Với lợi thế thời
gian cho sản phẩm nhanh: Lợn thịt 6 tháng/ lứa, gà thịt 8 tuần/ lứa, khả
năng sinh sản cao: Lợn nái 10-12 con/ lứa, 2 lứa/ năm; gà trứng cho 280-
300 quả/ năm; sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt, chế biến giá trị dinh
dƣỡng thấp để tạo ra những sản phẩn có giá trị dinh dƣỡng cao: thịt, trứng,
sữa ... Vì vậy các đối tƣợng vật nuôi đƣợc xem là đối tƣợng quan tâm phát
triển đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn vay xoá đói, giảm nghèo. Chăn nuôi
tận dụng phụ phẩm của trồng trọt, thuỷ sản tạo nên hệ sinh thái nông
nghiệp V.A.C (vƣờn, ao, chuồng) hoặc V.A.C.R (vƣờn, ao, chuồng, rừng)
có hiệu quả kinh tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng sống. Tận dụng nguồn lao
động ở các vùng nông thôn, tham gia vào quá trình sản xuất chăn nuôi, tạo
thêm sản phẩm cho xã hội, tăng nguồn thu và mức sông cho mỗi gia đình.
Với vai trò quan trọng của ngành chăn nuôi và sự quan tâm đúng
mức của Đảng, Nhà nƣớc nên giá trị ngành chăn nuôi và tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong nông nghiệp ngày càng tăng (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (tỷ đồng)(*)
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
1990 10283.2 6568.2 1980.1
1991 10294.5 6481.8 1988.0
1992 11651.0 7344.0 2229.7
1993 12309.1 7854.0 2281.2
1994 12999.0 8499.2 2304.2
1995 13629.2 8848.5 2384.8
1996 14347.2 9301.2 2506.5
1997 15465.4 9922.6 2690.5
1998 16204.2 10467.0 2835.0
1999 17337.0 11181.9 3092.2
2000 18505.4 11919.7 3295.7
2001 19282.5 12298,3 3384.9
2002 21199.7 13319.1 3712.8
2003 22944.4 14422.2 4091.2
(*) Giá so sánh năm 1994
Trong những năm tới chăn nuôi sẽ đƣợc đẩy mạnh phát triển, nhất
là chăn nuôi lợn có tỷ lệ nạc cao, chăn nuôi bò lấy sữa, lấy thịt, chăn nuôi
4
gia cầm theo hƣớng công nghiệp thịt, trứng, nâng cao năng suất chăn nuôi
và chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi. Dự kiến, năm
2005 tổng đàn trâu đạt 3,2-3,3 triệu con, đàn bò 4,5-5,2 triệu con, đàn lợn
25-26 triệu con, đàn gia cầm 250-300 triệu con. Sản phẩm thịt hơi 2,58-2,8
triệu tấn, sản lƣợng sữa đạt 120 nghìn tấn, sản lƣợng trứng 5-5,5 tỷ quả.
Phát triển mạnh đàn bò sữa, hiện có 52 ngàn con, dự kiến 2005 có 80-
100 nghìn con, sản lƣợng sữa tƣơi đạt 120 nghìn tấn. Nâng tỷ lệ tự túc sữa
tƣơi trong nƣớc từ 8-9% hiện nay lên 20% năm 2005. Hiện tại giá nhập
sữa đã giảm từ 1500-1600 USD/ tấn xuống còn 1350 USD/ tấn.
1.2.Tình hình phát triển chăn nuôi thời gian qua
1.2.1. Tình hình chung
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, trải dài từ vĩ tuyến 80
5” đến
230
5” với diện tích tự nhiên gần 331.000 km2
, dân số gần 82 triệu ngƣời,
đƣợc chia thành 7 vùng sinh thái, mỗi vùng có những đặc điểm riêng gắn
với cơ cấu vật nuôi, cây trồng rất khác nhau và đa dạng. Tỷ lệ diện tích và
dân số phân bổ theo các vùng sinh thái (bảng 1.3)
Bảng 1.3. Diện tích và dân số theo các vùng sinh thái
Cả nƣớc
Diện tích (%) Dân số (%)
100 100
1. Miền núi trung du phía Bắc 32,0 17,0
2. Đồng bằng sông Hồng 3,6 19,7
3. Khu 4 cũ 15,4 13,4
4. Duyên hải miền trung 13,5 10,4
5. Tây Nguyên 16,5 4,5
6. Đông Nam Bộ 7,0 13,2
7. Đồng bằng sông Cửu Long 12,0 21,8
Đất nông nghiệp khoảng 7,4 triệu ha, trong đó đất trồng cây hàng
năm là 5,5 triệu ha (riêng lúa chiếm 4,2 triệu ha); đất trồng cỏ chăn nuôi
0,3 triệu ha; đất mặt nƣớc dùng cho sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,27 triệu
ha.
Đất lâm nghiệp có 9,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên 8,8 triệu ha,
rừng trồng khoảng 0,8 triệu ha.
Đất chƣa sử dụng khoảng 14 triệu ha, trong đó có 9 triệu ha đất
trống, đồi núi trọc.
5
Sản lƣợng lƣơng thực tăng nhanh trong thời gian gần đây đƣa Việt
Nam từ một nƣớc thiếu lƣơng thực trong thập kỷ 80 trở thành nƣớc xuất
khẩu gạo đứng thứ 2-3 thế giới. Trong 16 năn xuất khẩu gạo (1989-2004)
Việt Nam đã cung cấp cho thị trƣờng thế giới hơn 45,14 triệu tấn gạo, thu
về 10,77 tỷ USD. An ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo và là điều kiện tốt để
thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.
Năm 1995, tổng sản lƣợng lƣơng thực qui thóc là 27 triệu tấn,
trong đó 24 triệu tấn thóc, 3 triệu tấn màu (1,2 triệu tấn ngô, 1,8 triệu tấn
khoai lang, sắn), bình quân lƣơng thực trên đầu ngƣời là 364,8 kg, xuất
khẩu trên 2 triệu tấn gạo. Năm 1999 đạt 32 triệu tấn lƣơng thực. Năm
2004 mặc dù thời tiết không thuận lợi, sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn,
nhƣng Việt Nam vẫn đạt sản lƣợng 39,3 triệu tấn lƣơng thực và xuất khẩu
4,55 triệu tấn gạo. Sản xuất lƣơng thực đạt sản lƣợng cao đã tạo điều kiện
tốt cho sự phát triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và đƣa
chăn nuôi phát triển nhanh và ổn định.
Năm 1994, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP cả nƣớc là 35,4%
(công nghiệp 26,6%, dịch vụ 38%). Tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị
sản lƣợng nông nghiệp chiếm 25,82%. Trong cơ cấu tổng thu về sản xuất
kinh doanh Nông-Lâm-Thuỷ sản chiếm 75,6%, công nghiệp-xây dựng
chiếm 10,6%, thu từ ngành nghề dịch vụ 13,8%.
Năm 2003, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn đã có sự chuyển
dịch tích cực. Cơ cấu tổng thu từ ngành trồng trọt chiếm 68,5%, thu từ
ngành chăn nuôi chiếm 29,5%, thu từ các hoạt động dịch vụ nông nghiệp
chỉ 2%. Trong ngành trồng trọt, tỉ lệ thu từ cây hàng năm chiếm 77,8%,
thu từ cây lâu năm 19,7%.
1.2.2.Tình hình phát triển chăn nuôi
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành
chăn nuôi đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể.
1.2.2.1.Số lƣợng vật nuôi
Thống kê đàn gia súc, gia cầm cả nƣớc trong thời gian qua (Bảng 1.4)
Bảng 1.4. Số lượng gia súc, gia cầm cả nước qua các năm
Năm
Trâu
(1000
con)
TS.Bò
(1000
con)
Bò sữa
(con)
Lợn
(1000
con)
TS.Gia
cầm
(1000
con)
Gà (1000
con)
Dê
(con)
1980 2313,0 1664,2 4843 10001,2 61522 48391,0 173900
1981 2380,3 1771,7 10493,4 67001 53847,4 196500
1982 2445,1 1944,4 10784,9 73359 56861,3 224900
6
1983 2500,2 2173,5 11201,9 79165 60721,5 271800
1984 2549,2 2148,0 11759,9 85857 63472,2 354700
1985 2590,2 2597,6 5800 11807,5 87803 64816,7 402600
1986 2657,6 2783,6 11795,9 96129 69861,8 432400
1987 2752,7 2979,1 12050,8 95424 69098,4 413800
1988 2806,8 3126,6 11642,6 94063 72385,4 410700
1989 2871,3 3201,7 12217,3 100962 77064,7 386800
1990 2854,4 3120,8 11000 12260,5 103820 80184,0 372800
1991 2855,6 3151,0 12100 12183,2 105259 80578,2 312290
1992 2883,4 3193,8 13080 13888,7 117876 89704,9 312490
1993 2960,8 3333,0 15000 14873,9 126399 95087,2 353200
1994 2971,1 3466,7 16500 15569,4 131669 99627,1 422802
1995 2963,1 3638,7 18700 16037,4 140004 107958,4 550174
1996 2953,7 3800,3 22563 16921,4 151406 112788,7 512812
1997 2943,6 3904,8 24501 17639,7 160550 120567,0 51498
1998 2951,3 3984,2 26645 18132,1 167890 126361,0 514810
1999 2955,7 4063,5 29401 18885,7 179323 135760,0 516000
2000 2897,2 4127,9 34982 20193,7 198046 147050,0 543860
2001 2818,3 3899,1 41241 21765,9 216010 158037,0 569152
2002 2814,4 4062,9 55800 23210,0 233290 159450,0 621013
2003 2834,9 4397,3 80000 25461,1 254060 203650,0 780331
2004 2870,0 4910,0 95800 26140,0 218150 196363,5 1020200
Số liệu trên bảng cho thấy: Năm 1980, đàn trâu có hơn 2,3 triệu con;
đàn bò gần 1,7 triệu con trong đó bò sữa 4.843 con; đàn lợn hơn 10 triệu
con; đàn dê 173.900 con. Tổng đàn gia cầm 61,5 triệu con, trong đó đàn
gà là 48,4 triệu con. Năm 1990, đàn trâu 2,85 triệu con; đàn bò 3,12 triệu
con (bò sữa 11.000 con); đàn lợn 12,26 triệu con; đàn dê 372.800 con;
tổng đàn gia cầm 183,8 triệu con. Năm 1999, đàn trâu 2,95 triệu con; bò
9,06 triệu con (bò sữa 29.400 con); lợn hơn 18,88 triệu con; gia cầm
179,32 triệu con; đàn dê 516.000 con. Năm 2003, đàn trâu có xu hƣớng
giảm chỉ còn hơn 2,8 triệu con; các đối tƣợng gia súc, gia cầm khác tiếp
tục tăng: đàn bò đạt 4,4 triệu con (bò sữa: 80.000 con); đàn lợn 25,5 triệu
con; gia cầm 254 triệu con. Năm 2004, đàn gia súc các loại đều tăng, riêng
đàn gia cầm giảm do ảnh hƣởng của dịch cúm vào cƣôi năm 2003 đầu
năm 2004 và còn ảnh hƣởng đến các năm sau.
Tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm trong 10 năm qua tính trung bình 3,0-
6,0%, trong đó đàn lợn tăng 6,77%; bò tăng 4,1% (bò sữa tăng mạnh
48,06%); gia cầm tăng 6-9%/năm; riêng đàn trâu không tăng và ở một số
vùng có xu hƣớng giảm (-0,04%).
7
1.2.2.2. Sản phẩm chăn nuôi
Sản phẩm chăn nuôi nhận đƣợc từ đàn vật nuôi nói trên hàng năm đều
tăng (Bảng 1.5). Năm 1980 là 448.400 tấn thịt hơi các loại (trong đó thịt
lợn 287.000 tấn); trứng hơn 1 tỷ quả; sữa 3200 tấn. Năm 1990, thịt hơi các
loại là 1.007.900 tấn (thịt lợn 729.000 tấn ; gia cầm 167.900 tấn; trâu bò
111.900 tấn); trứng gần 1,9 tỷ quả; sữa 9300 tấn. Năm 2002 tƣơng ứng là
2.146.300 tấn (lợn 1.653.600 tấn; thịt gia cầm 338.400 tấn; thịt trâu bò
154.200 tấn ); trứng 4,53 tỷ quả; sữa 35.000 tấn. Năm 2003, thịt hơi 2,3
triệu tấn (thịt lợn chiếm 77%, thịt gia cầm 15%, thịt trâu bò 8%); trứng
4,85 tỷ quả; sữa 151,31 nghìn tấn. Tốc độ tăng sản phẩm chăn nuôi hàng
năm 4,4-17,3%.
Bảng 1.5.Sản phẩm chăn nuôi cả nước qua các năm
(thịt hơi các loại-tấn)
Năm T ổng số Thịt lợn Thịt
gia
cầm
Thịt trâu
bò
Trứng
(1000
quả)
Sữa
1980 448400 287000 1103200 3200
1981 510900 345000 1155000
1982 643400 461400 1265600
1983 691900 510600 1335800
1984 715500 527000 1402500 4216
1985 748600 560300 1472000 4342
1986 833195 625576 1674100
1987 890328 665725 147246 77357 1720000
1988 886125 652846 153767 79512 1759700
1989 956984 714189 1807200 9000
1990 1007900 729000 167900 111900 1896400 9300
1991 1015200 715500 146380 123388 2016900 9352
1992 1078866 797156 154435 127275 2269086 13043
1993 1171538 878380 169878 123280 2346910 15073
1994 1235933 937730 186411 111792 2672108 16234
1995 1322097 1006918 197084 118064 2825025 20925
1996 1408320 1076004 212954 119362 3083777 27856
1997 1515004 1166215 226100 122653 3168646 30768
1998 1608476 1230621 250100 127755 3226666 32000
1999 1711724 1318196 261808 131720 3442863 39692
2000 1835923 1408961 286513 140449 3708605 52172
2001 1989291 1513279 322602 153410 4161844 64703
2002 2146300 1653600 338400 154200 4530000 95000
2003 2300000 1795400 372720 160600 4854000 96600
8
Mức sản xuất sản phẩm chăn nuôi/đầu ngƣời/năm tăng qua các giai
đoạn (Bảng 1.6), nhƣng đang còn mức rất thấp (chỉ bằng ½-1/3 lƣợng tiêu
thụ bình quân của các nƣớc đang phát triển).
Bảng 1.6. Sản phẩm chăn nuôi sản xuất bình quân/ đầu người/năm
Năm
1995 1997 2003
Kg % Kg % Kg %
Thịt hơi các loại
Trong đó:
+Thịt lợn hơi
+Thịt gia cầm hơi
+Thịt trâu bò hơi
17,746
13,51
2,64
1,58
100
76,1
14,8
8,9
19,589
15,04
2,95
1,6
100
76,8
15,1
8,1
22,4
17,25
3,36
1,79
100
77,0
15,0
8,0
Trứng (qu ả) 37,9 41,3 45,0
Sữa (ml) 280,8 407,6 500,0
1.2.2.3.Tình hình chăn nuôi lợn
Lợn là loài vật nuôi có khả năng lợi dụng tốt các phụ phẩm công-nông
nghiệp, khả năng sinh sản cao, quay vòng khá nhanh, cho phân bón nhiều
và tốt.Vì vậy chăn nuôi lợn đã trở thành nghề truyền thống của nông dân
và là nghành chăn nuôi chủ yếu ở nƣớc ta. Lợn đƣợc nuôi phổ biến ở tất cả
các vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt tập trung nhiều ở vùng đồng bằng
sông Hồng: 22,5% tổng số đầu con và 26% tổng sản phẩm, khu 4 cũ tƣơng
ứng 16,4% và 13%, đồng bằng sông Cửu Long: 15% và 22%. Nhƣ vậy,
riêng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đàn lợn chiếm
37,5% đầu con và 48% sản lƣợng thịt lợn của cả nƣớc. Đàn lợn vẫn đƣợc
nuôi chủ yếu theo phƣơng thức bán thâm canh trong nông hộ (90-95%)
với quy mô nhỏ (3-5 con/hộ), số hộ nuôi quy mô lớn hơn từ 6 con trở lên
chỉ chiếm 1,8%. Một tỷ lệ nhỏ đàn lợn (5-10%) đƣợc nuôi trong các trang
trại (200-300 con) theo phƣơng thức thâm canh( công nghiệp). Lợn vẫn là
nguồn cung cấp thịt chính (77% tổng lƣợng thịt các loại), nhƣng tiêu thụ
trong nƣớc là chủ yếu, mỗi năm chỉ xuất khẩu đƣợc 5000- 10000 tấn thịt.
Cơ cấu giống lợn hiện đang nuôi chủ yếu vẫn là các giống lợn nội. Ở phía
Bắc đàn lợn nái gần 1,5 triệu con trong đó nái Móng Cái chiếm 40-45%,
lợn nái lai 32-35%, các giống địa phƣơng khác 10-15%, lợn nái ngoại
hoặc nái lai nhiều máu ngoại chỉ 1-2%. Ở phía Nam 0,73 triệu con lợn nái
thì lợn nái lai nhiều máu ngoại và lợn Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu chiếm tỷ lệ
cao (70-80%), lợn nái ngoại chiếm 10-15%, còn lại là các giống địa
phƣơng khác. Trong đàn lợn nuôi thịt, tỉ lệ lợn lai 50% máu ngoại ( con lai
F1) là 67%, lợn nội 30%, lợn ngoại và nhiều máu ngoại mới chiếm 3%.
9
1.2.2.4. Tình hình chăn nuôi gia cầm
Gia cầm là loài vật nuôi có khả năng sinh sản nhanh nhất, vòng đời
ngắn nhất, vốn đầu tƣ ít và quy mô chăn nuôi linh hoạt, vì vậy trong
những năm gần đây gia cầm là đốI tƣợng nuôi quan trọng trong các
chƣơng trình xoá đói giảm nghèo. Gia cầm đƣợc nuôi ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp. Đàn gà 75% tập trung ở các tỉnh phía Bắc (từ khu 4
cũ trở ra), trong khi đàn vịt lạI phân bố tập trung nhiều ở đồng bằng sông
Cửu Long (hơn 50% tổng đàn vịt cả nƣớc). Phần lớn gia cầm (70-80%)
đƣợc nuôi theo phƣơng thức quảng canh, bán thâm canh trong các nông
hộ, mỗi hộ 20-30 con, một số ít nuôi thâm canh (công nghiệp) trong các
trang trại với quy mô 1000-2000 con. Thịt gia cầm sản xuất ra chiếm 15%
lƣợng thịt các loại, chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Trứng gia cầm
sản xuất ngày càng tăng nhƣng còn ở mức độ thấp (dƣới 50
quả/ngƣời/năm). Các giống gia cầm nuôi chủ yếu vẫn là các giống địa
phƣơng (80%) năng suất thấp, các giống cao sản nhập nội năng suất cao
hãy còn ít (20%). Những năm gần đây xu hƣớng chăn nuôi các giống gà
thả vƣờn, lông màu đang đƣợc quan tâm và phát triển với tốc độ nhanh.
1.2.2.5. Tình hình chăn nuôi trâu bò
Trâu, bò là các loài vật nuôi ăn cỏ, có thể lợi dụng tốt đồng cỏ và các
phụ phẩm nông-công nghiệp để tạo thành thịt, sữa, sức kéo. Đàn bò phân
bố ở nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhƣng tập trung ở các
tỉnh Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (45,5% tổng đàn), 5 vùng
sinh thái còn lại chiếm 54,5%, riêng Tây Nguyên đất đai rộng, điều kiện
thuận lợi nhƣng đàn bò chỉ chiếm 10,8%. Đàn trâu phân bố tập trung ở
miền núi và trung du phía Bắc ( 52%), tiếp đó là khu 4 cũ ( 22%). Đàn
trâu, bò phần lớn nuôi trong nông hộ (2-3 con /hộ) theo phƣơng thức
quảng canh, bán thâm canh. Bò sữa đƣợc quan tâm phát triển mạnh trong
những năm gần đây chủ yếu ven các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh
và đƣợc nuôi thâm canh. Thịt trâu, bò chỉ chiếm 8% tổng lƣợng thịt các
loại, lƣợng sữa sản xuất ra còn ít, mới chỉ chiếm 8,6% lƣợng sữa tiêu thụ ở
Việt Nam. Một số vùng trâu, bò đƣợc dùng để cày, kéo nhƣng nhu cầu
cung cấp sức kéo (đặc biệt ở trâu) ngày càng giảm. Cơ cấu giống bò chủ
yếu vẫn là bò nội (bò vàng Việt Nam) chiếm 85% tổng đàn với tầm vóc
nhỏ, năng suất thịt sữa đều thấp. Khối lƣợng trƣởng thành bò cái 180-200
kg/con, bò đực 210-250 kg/con, tỉ lệ thịt xẻ 40-45%, bò lai Zêbu chiếm
14,4%, các giống bò cao sản nhập nội mới chiếm 0,5% tổng đàn bò.
10
1.2.2.6.Tình hình chăn nuôi các đối tƣợng vật nuôi khác
Trong những năm gần đây thực hiện chủ trƣơng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi hƣớng tới chiến lƣợc phát triển nông nghiệp bền vững,
ngành chăn nuôi đã đƣợc quan tâm và phát triển đa dạng hơn. Ngoài các
vật nuôi truyền thống: lợn, trâu bò, gà thì dê, cừu, ngan, vịt, chim cút, bồ
câu, đà điểu… cũng đƣợc chú ý đầu tƣ phát triển. Đồng thời với việc bảo
tồn quỹ gen các gia súc, gia cầm địa phƣơng, việc nhập nội các gia súc gia
cầm cao sản phục vụ phát triển chăn nuôi thâm canh, sản xuất hàng hoá đã
đƣợc triển khai thực hiện nhƣ: bò sữa cao sản từ Úc; lợn có tỷ lệ nạc cao
từ Bỉ, Nhật; gà lông màu từ Trung Quốc; vịt cao sản thịt, trứng từ Anh,
Thái lan; ngan Pháp; bồ câu Pháp…đã tạo nên sự đa dạng trong sản phẩm
chăn nuôi ở nƣớc ta, đang góp phần tích cực trong các chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo vƣơn lên làm giàu từ chăn nuôi và đã mở ra bƣớc phát
triển mới của ngành chăn nuôi.
1.3. Định hƣớng phát triển chăn nuôi đến năm 2010
1.3.1. Mục tiêu sản xuất chăn nuôi đến năm 2010
+ Mục tiêu chung của phát triển chăn nuôi là:
- Đảm bảo nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nƣớc và sản
xuất đƣợc thực phẩm có chất lƣợng cao để xuất khẩu.
- Cung cấp phân bón cho cây trồng và nguyên liệu khác cho công
nghiệp.
- Tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện thu nhập và điều kiện sống
cho các vùng nông thôn. Khai thác hiệu quả diện tích bãi chăn và phụ
phẩm nông-công nghiệp.
- Góp phần xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp bền vững, bảo
tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng trên cơ sở công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ngành chăn nuôi.
- Tăng dần giá trị ngành chăn nuôi so với tổng giá trị nông nghiệp
lên 30% vào năm 2010, đƣa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính
trong nông nghiệp.
+ Mục tiêu cụ thể
Năm 2010 Việt Nam đặt mục tiêu tổng đàn lợn 30 triệu con, đàn
trâu 3,5 triệu con, đàn bò 4,6 triệu con, đàn gia cầm 350 triệu con. Sản
phẩm chăn nuôi tính theo đầu ngƣời (tính cho 90 triệu dân): thịt 42 kg,
trứng 77 quả, sữa 2500ml. Trong quá trình phát triển chăn nuôi coi trong
năng suất, chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả kinh tế, an toàn (thực phẩm
sạch) và khả năng cạnh tranh.
11
1.3.2. Định hƣớng phát triển chăn nuôi (2001-2010)
Nghị quyết về một số chủ trƣơng và chính sách về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của Chính phủ ban hành ngày
15/6/2000 chỉ rõ:
“Phát triển đàn lợn phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu dùng
trong nước, một số vùng chăn nuôi lợn chất lượng cao để xuất khẩu. Phát
triển chăn nuôi bò theo hướng thâm canh có năng suất cao, phấn đấu
trong 10 năm tới có 200000 con bò sữa, trong đó 100000 con bò cái vắt
sữa với sản lượng 300000 tấn sữa tươi/năm. Phát triển đàn gia cầm chủ
yếu là gà vịt.”
Từ định hƣớng phát triển chung nói trên, định hƣớng phát triển cụ
thể các loài vật nuôi nhƣ sau:
3.2.1. Chăn nuôi lợn
+ Hướng phát triển
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn ở tất cả các vùng để cung cấp
thịt (2-6 triệu tấn/năm), cung cấp phân bón cho trồng trọt… Thịt lợn dùng
để tiêu thụ trong nƣớc là chính (70-75%), đồng thời một phần thịt lợn cho
xuất khẩu (25-30%).
+Biện pháp
- Cải tiến phƣơng thức chăn nuôi lợn truyền th ống và phát tri ển
các trang trại chăn nuôi lợn theo phƣơng thức công nghiệp tại các tỉnh
vìng trung du Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, miền Đông Nam Bộ, đồng
bằng sông Cửu Long. Tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu thịt lợn.
- Tiếp tục nạc hoá đàn lợn bằng cách nuôi lợn ngoại và lợn lai
nhiều máu ngoại, đƣa đàn lợn có tỉ lệ nạc trên 50% lên 25-30% tổng đàn.
Đồng thời lƣu ý xử lý chất thải, phòng chống ô nhiễm môi trƣờng với các
cơ sở chăn nuôi lợn tập trung có quy mô lớn.
3.2.2.Chăn nuôi gia cầm
+ Hướng phát triển
Phát triển chăn nuôi gà thả vƣờn, gà có chất lƣợng cao để tiêu thụ
trong nƣớc và xuất khẩu, đồng thời coi trọng phát triển chăn nuôi gà công
nghiệp chuyên dụng thịt, trứng cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc. Lƣu ý
phát triển chăn nuôi gà ở vùng trung du, đồng bằng và ven đô thị.
Phát triển chăn nuôi vịt tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long và các tỉnh duyên hải để cung cấp thịt, trứng, lông
cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
+Biện pháp
- Cải tiến phƣơng thức chăn nuôi truyền thống ở các nông hộ, đồng
thời xây dựng các cơ sở chăn nuôi gia cầm công nghiệp.
12
- Gây tạo giống gà thả vƣờn, gà chất lƣợng cao về thịt, trứng. Tiếp
tục nhập nội các giống gà công nghiệp có năng suất thịt, trứng cao.
3.2.3. Chăn nuôi trâu bò
+ Hướng phát triển
Phát triển chăn nuôi trâu bò ở miền núi vùng Đông Bắc, Tây Bắc
và các tỉnh Bắc Trung Bộ để lấy thịt, sức kéo và cung cấp phân bón cho
trồng trọt. Chọn lọc nhân thuần đàn trâu nội.
Phát triển chăn nuôi bò thịt ở các vùng có đồng cỏ và nhiều phụ
phẩm nông-công nghiệp, đặc biệt vùng Trung Bộ và Tây Nguyên. Thịt bò
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc là chính nhƣng cần tìm kiếm thị
trƣờng cho xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi bò sữa ven các thành phố lớn và khu công
nghiệp (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…) và ở 2 cao nguyên Mộc Châu
và Lâm Đồng để có thể tự túc 25% nhu cầu về sữa tiêu thụ trong nƣớc.
+ Biện pháp
- Cải tiến phƣơng thức chăn nuôi truyền thống ở các nông hộ, đồng
thời xây dựng các cơ sở chăn nuôi bò thịt, bò sữa hiện đại.
- Tiếp tục Zêbu hoá đàn bò. Nhập một số giống bò chuyên dụng sữa,
chuyên dụng thịt năng suất cao. Tiến hành lai tạo giữa bò chuyên dụng
sữa, chuyên dụng thịt với bò đã đƣợc Zêbu hoá.
Với các đối tƣợng vật nuôi khác tiếp tục quan tâm đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi Ngựa ở vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc để lấy sức kéo, thịt;
Dê để lấy thịt sữa; Cừu lấy thịt, lông; Ngan, Ngỗng, các động vật quý
hiếm khác nhƣ Đà điểu, Cá sấu…ở những nơi có điều kiện và các vùng
thích hợp.
NỘI DUNG ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Phân tích tình hình chăn nuôi của Việt Nam trong 10 năm vừa qua
và định hƣớng phát triển đến năm 2010.
13
Chƣơng II
Giống và công tác giống vật nuôi
Trong chăn nuôi giống là tiền đề để nâng cao năng suất và chất lƣợng
sản phẩm. Làm tốt công tác giống cho phép tăng nhanh số lƣợng đàn gia
súc, tạo những tiền đề hết sức quan trọng nhằm nâng cao phẩm chất đàn
gia súc, năng suất và chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi.
2.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ THUẦN HOÁ VẬT NUÔI
Gia súc, gia cầm là những vật nuôi thuộc lớp có vú, lớp chim đƣợc
hình thành do quá trình lao động sáng tạo của con ngƣời và trên bản thân
con vật có dấu vết của quá trình lao động sáng tạo đó.
2.1.1. Nguồn gốc vật nuôi
Tất cả vật nuôi ngày này đều bắt nguồn từ thú hoang dã đã đƣợc thuần
hóa nhờ sức lao động và trí thông minh sáng tạo của con ngƣời.
Ngƣời ta cho rằng chó là con vật đƣợc thuần hóa đầu tiên, nhƣng ý
kiến này chƣa thực xác đáng. Gần đây ngƣời ta cho rằng dê, cừu là những
gia súc đƣợc thuần hóa sớm nhất mà nguồn gốc chúng là dê rừng.
Bò nhà hiện nay có 2 nhóm: nhóm không có u có nguồn gốc từ bò
rừng “Tua”, sống ở rừng châu Âu, châu Á, Bắc Phi. Các địa điểm thuần
hóa bò này là Trung Á, Ấn Ðộ, Malaysia, Bắc Phi và Nam châu Âu.
Nhóm bò có u hiện nay đang phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, á nhiệt
đới, nguồn gốc của nó có thể là một dạng đặc biệt hoặc do đột biến di
truyền của bò rừng Tua. Bò rừng có lông mềm, dài, thẳng, trán có xoáy ốc,
sắc lông đen hoặc nâu xám có sọc vàng dọc sống lƣng, sừng dài, đen, cong
nhƣ cánh cung, bò rừng rất khỏe và nhanh nhẹn, khá dữ tợn, con cái cao
150-170 cm, con đực cao 175-200 cm.
Trâu nhà hiện nay có nguồn gốc từ trâu rừng Ấn Ðộ, từ đó trâu đƣợc
thuần hóa lan theo 2 hƣớng: hƣớng Ðông Nam Á và hƣớng châu Phi,
Trung cận đông, Nam châu Âu. Có thể chia trâu làm 2 nhóm: nhóm sừng
ngắn, thƣờng gặp ở Nhật, Bắc Trung Quốc, Ai Cập, Ý, Nam Liên Xô (cũ),
nhóm sừng dài thƣờng gặp ở Miến Ðiện, Nam Trung Quốc, Việt Nam.
Lợn nhà có nguồn gốc từ lợn rừng châu Âu và lợn rừng châu Á,
chúng đƣợc thuần hóa ở nhiều địa điểm khác nhau: Ấn Ðộ, Ban tích,
Siberi, Anpơ, Ðông Nam Á trong đó có Việt Nam. Lợn rừng thƣờng có da
14
dày, lông cứng, màu xám đen hoặc sọc nâu sẫm, chân khỏe, chạy nhanh,
mõm dài, khỏe, con đực có răng nanh dài.
Gà nhà có nguồn gốc từ gà rừng, gà rừng thƣờng bé nhỏ, đẻ theo mùa
vụ, trứng nhỏ, gà rừng có thể bay cao và bay khá xa. Gà nhà đƣợc thuần
hóa đầu tiên ở Ấn Ðộ. Các loại gia cầm khác nhƣ ngan đƣợc thuần hóa ở
Châu Phi, gà tây ở Mêhico, ngỗng ở Châu Á.
Ngựa là con vật đƣợc thuần hóa muộn nhất: cuối thời kỳ đồ đá, bƣớc
sang thời kỳ đồ đồng trong khi các loại gia súc khác đƣợc thuần hóa vào
đầu thời kỳ đồ đá.
Sự thuần hóa có thể xảy ra cùng một lúc, lẻ tẻ ở nhiều nơi kết quả là
đã tạo đƣợc những nhóm gia súc xuất phát. Bán đảo Ðông Dƣơng, trong
đó có Việt Nam, là một nơi thuần hóa, là nơi xuất phát của nhiều nhóm gia
súc kết quả của quá trình lao động sáng tạo của tổ tiên chúng ta.
2.1.2. Sự thuần hóa vật nuôi
Thuần hóa vật nuôi thực chất là quá trình lao động sáng tạo của con
ngƣời. Trong quá trình đó, con ngƣời có những tác động cơ bản đến thú
hoang, tạo nên những thay đổi ở thú hoang, các tác động cơ bản bao gồm:
- Con ngƣời thay đổi địa bàn hoạt động của thú hoang, hạn chế khả
năng di động của chúng, làm đảo lộn tập quán sinh sống vốn đã bảo thủ của
thú hoang. Tự tìm kiếm lấy thức ăn, sống thành bầy đàn chung đụng nhau,
luôn ẩn náu, lẩn tránh kẻ thù... thay đổi địa dƣ phân bố và điều kiện khí hậu
sinh sống của thú hoang.
- Con ngƣời tác động bằng điều kiện dinh dƣỡng, chế độ chăm sóc,
nuôi dƣỡng nhằm không ngừng cải biến phẩm chất của thú hoang phù hợp
với mong muốn của con ngƣời.
- Con ngƣời không ngừng chọn lọc, nhân giống, bồi dƣỡng những đặc
tính có lợi, củng cố, nâng cao những đặc tính đó.
Do những tác động làm lay động cải biến tính di truyền vốn có của
thú hoang, kết hợp với những tác động bằng điều kiện ngoại cảnh đƣợc
tiến hành trong một quá trình lâu dài, thú hoang dã có những biến đổi chủ
yếu bao gồm:
- Thay đổi về tầm vóc, tính tình. Tầm vóc ngoại hình thú hoang rất
phù hợp với bản năng sống hoang dã của chúng, khỏe mạnh, hung tợn, di
động nhanh, thích ứng cao với ngoại cảnh. Trong khi đó, gia súc ngay sau
khi thuần hóa tầm vóc nhỏ đi, tính tình hiền lành, dễ sai khiến, đi đông
chậm, thích ứng với điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng của con ngƣời. Về
sau, do điều kiện nuôi dƣỡng của con ngƣời ngày càng hoàn thiện, do tác
động của chọn lọc mà tầm vóc của gia súc đƣợc tăng lên hoặc tầm vóc
lớn, nhỏ theo định hƣớng chọn tạo giống của con ngƣời
15
-Thay đổi về hình dáng, cấu tạo và chức năng các bộ phận: thú hoang
thƣờng có da dày, lông cứng, xƣơng lớn nhƣng gia súc thƣờng có da
mỏng, lông mịn, xƣơng nhỏ hơn. Những bộ phận trực tiếp tạo nên sản
phẩm càng có những biến đổi rõ rệt hơn. Chẳng hạn, bầu vú bò rừng kém
phát triển, lƣợng sữa của chúng chỉ đủ nuôi con, trong khi bầu vú bò sữa
rất lớn, có thể cho sữa gấp 5-6 lần nhu cầu của bê con. Vì vậy, hình dáng
bò sữa thƣờng có hình “nêm” do bầu vú rất phát triển, cơ thể phát triển
mạnh ở phần sau. Lợn rừng có đầu và vai phát triển ngƣợc lại lợn nhà,
phần lƣng, mông, đùi là phần thịt có giá trị nhất lại phát triển mạnh nhất.
-Thay đổi về khả năng sản xuất: đây chính là mục tiêu và cũng là biểu
hiện rõ rệt nhất của sự thuần hóa. So với thú hoang, sức sản xuất của gia
súc tăng hơn rất nhiều: gà rừng đẻ 20-30 trứng/năm trong khi gà nhà đẻ
200-300 trứng/năm, lợn rừng đẻ 5-6 con/năm trong khi lợn nhà đẻ 10-12
con/lứa, một năm 1,8-2,5 lứa.
- Hình thành nên các phẩm giống gia súc, gia cầm theo các hƣớng sản
xuất khác nhau. Cho tới nay, từ 15 loài động vật có vú, 10 loài chim khởi
đầu, con ngƣời đã thuần hóa, gây chọn đƣợc hàng nghìn phẩm giống mới
rất đa dạng. Về bò: các loại bò sữa (Holstein Friesian, Jersey, Brown
Swiss…), bò thịt (Aberdin Angus, Santa Gertrudis, Hereford...), bò kiêm
dụng sữa thịt (Ximantan…), bò cày kéo...
Về lợn: lợn hƣớng nạc (Landrace, Yorkshire...), lợn hƣớng mỡ (Ỉ,
Lincon...), lợn kiêm dụng.
Về gà: có gà trứng (Leghorn), gà thịt (Cornish) gà kiêm dụng trứng
thịt (Rhode island, Newhampshine, Sussex...), các giống gà thả vƣờn…
2.1.3. Khái niệm về giống vật nuôi
2.1.3.1. Ðịnh nghĩa
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái niệm
giống trong phân loại sinh học. Khái niệm này dùng để biểu thị một nhóm
vật nuôi có nguồn gốc gần nhau và có chung một số tính trạng nhất định.
Theo quan điểm sinh học có thể định nghĩa: “Giống gia súc là một
quần thể sai khác nhau, nhƣng trong phần lớn các trƣờng hợp về kiểu gen
hoặc kiểu hình lại giống nhau hơn là so với các giống khác”.
Trên quan điểm thực tiễn thì: Ðộng vật thuần giống có nghĩa là động
vật mà về mặt nguồn gốc, ngoại hình, sức sản xuất chúng đáp ứng đƣợc
những yêu cầu nhất định của một phƣơng hƣớng nhân giống.
Kết hợp cả 2 quan điểm đó có thể định nghĩa giống vật nuôi một cách
đầy đủ nhƣ sau:
“Giống vật nuôi là một nhóm vật nuôi hoàn chỉnh của một loài nào
đó, chúng có chung một nguồn gốc, đƣợc hình thành bởi quá trình lao