Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay
PREMIUM
Số trang
212
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1927

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Hµ néi - 2010

Bé QUèC PHßNG

HäC VIÖN CHÝNH TRÞ



NguyÔn b¸ hïng

Gi¸o dôc ®¹o ®øc nghÒ nghiÖp cho häc viªn s- ph¹m

Trong nhµ tr-êng qu©n sù hiÖn nay

Chuyªn ngµnh: Lý luËn vµ LÞch sö gi¸o dôc

M· sè : 62 14 01 01

LuËn ¸n tiÕn sÜ gi¸o dôc häc

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:

1. PGS, TS §Æng §øc Th¾ng

2. TS NguyÔn V¨n Chung

2

LỜI CAM ĐOAN

T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña

riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ ®-îc tr×nh bµy trong luËn ¸n lµ

trung thùc, cã nguån gèc vµ xuÊt xø râ rµng, kh«ng trïng lÆp

hoÆc sao chÐp bÊt cø c«ng tr×nh khoa häc nµo ®· c«ng bè.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NguyÔn B¸ Hïng

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa 1

Lời cam đoan 2

Mục lục 3

Danh mục các chữ viết tắt 5

Danh mục các bảng và biểu đồ 6

Danh mục các hình và sơ đồ 7

Mở đầu 8

Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ

GIÁO VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO

HỌC VIÊN SƢ PHẠM 15

1.1 Những tư tưởng và nghiên cứu về đạo đức nhà giáo,

giáo dục đạo đức nhà giáo trên thế giới 15

1.2 Những tư tưởng và nghiên cứu về đạo đức nhà giáo, giáo

dục đạo đức nhà giáo cho học viên sư phạm ở Việt Nam 20

Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN SƢ PHẠM TRONG

NHÀ TRƢỜNG QUÂN SỰ 37

2.1 Các khái niệm cơ bản 37

2.2 Hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người

giáo viên trong nhà trường quân sự hiện nay 45

2.3 Những nhân tố tác động đến sự hình thành, phát triển

đạo đức nghề nghiệp của học viên sư phạm trong nhà

trường quân sự hiện nay 55

2.4 Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên

sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay 70

Chƣơng 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO

HỌC VIÊN SƢ PHẠM TRONG NHÀ TRƢỜNG QUÂN SỰ

HIỆN NAY 91

3.1 Cụ thể hoá các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sư phạm

trong mô hình, mục tiêu đào tạo giáo viên, kết hợp với

nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn học viên sư phạm 92

3.2 Giáo dục đạo đức nghề nghiệp sư phạm cho học viên

trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học 99

3.3 Thông qua các hoạt động giáo dục và tự giáo dục để rèn

luyện đạo đức nghề nghiệp sư phạm cho học viên 114

3.4 Liên kết trách nhiệm của các lực lượng, tạo ra những

điều kiện sư phạm thuận lợi trong giáo dục đạo đức nghề

nghiệp cho học viên 128

Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC

NGHIỆM SƢ PHẠM 142

4.1 Những vấn đề chung về thực nghiệm sư phạm 142

4.2 Phương pháp, quy trình thực nghiệm 144

4.3 Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm 155

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 175

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 178

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 179

PHỤ LỤC 189

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết đầy đủ Viết tắt

1 Chính trị quốc gia CTQG

2 Đạo đức nghề nghiệp ĐĐNN

3 Đối chứng ĐC

4 Học viên sư phạm HVSP

5 Học viện Chính trị HVCT

6 Học viện Chính trị quân sự HVCTQS

7 Khoa học quân sự KHQS

8 Khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV

9 Nhà trường quân sự NTQS

10 Nhà xuất bản Nxb

11 Phụ lục PL

12 Quân đội nhân dân QĐND

13 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN

14 Số lượng SL

15 Thực nghiệm TN

16 Trường sĩ quan Chính trị TSQCT

17 Trường sĩ quan Lục quân 1 TSQLQ1

18 Trường sĩ quan Lục quân 2 TSQLQ2

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

TT Tên bảng và biểu đồ Trang

1 Bảng 2.1: Nguyện vọng của học viên sau khi ra trường 77

2 Bảng 2.2: Mức độ đánh giá của HVSP ngành KHQS về giáo

dục ĐĐNN cho học viên 81

3 Bảng 2.3: Đánh giá của giảng viên về mức độ sai phạm của

HVSP trong quá trình đào tạo. 85

4 Bảng 4.1: Các tiêu chí mức độ nhận thức của học viên về

ĐĐNN sư phạm 146

5 Bảng 4.2: Các tiêu chí về tính tích cực rèn luyện ĐĐNN sư

phạm của học viên 148

6 Bảng 4.3: Tổng hợp chất lượng khảo sát ban đầu trước khi

thực nghiệm 150

7 Bảng 4.4: Thống kê kết quả nhận thức về ĐĐNN của học

viên nhóm 1 qua thực nghiệm 155

8 Bảng 4.5: Phân tích tần suất kết quả nhận thức về ĐĐNN

của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 155

9 Bảng 4.6: Phân phối tần suất luỹ tích kết quả nhận thức về

ĐĐNN của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 156

10 Bảng 4.7: Phân tích các tham số đặc trưng kết quả về nhận

thức ĐĐNN của học viên nhóm 1 ở lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng qua thực nghiệm 158

11 Bảng 4.8: Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện

ĐĐNN sư phạm của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 159

12 Bảng 4.9: Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn

luyện ĐĐNN của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 160

13 Bảng 4.10: Phân phối tần suất luỹ tích kết quả về tính tích

cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 160

14 Bảng 4.11: Phân tích các tham số đặc trưng kết quả về tính

tích cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 1 ở lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng qua thực nghiệm 162

15 Bảng 4.12: Thống kê kết quả nhận thức về ĐĐNN của học

viên nhóm 2 qua thực nghiệm 164

16 Bảng 4.13: Phân tích tần suất kết quả nhận thức về ĐĐNN

của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 164

17 Bảng 4.14: Phân phối tần suất luỹ tích kết quả nhận thức về

ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 164

18 Bảng 4.15: Phân tích các tham số đặc trưng kết quả về nhận

thức ĐĐNN của học viên nhóm 2 ở lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng qua thực nghiệm 166

19 Bảng 4.16: Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện

ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 167

20 Bảng 4.17: Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn

luyện ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 168

21 Bảng 4.18: Phân phối tần suất luỹ tích kết quả về tính

tích cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua

thực nghiệm 168

22 Bảng 4.19: Phân tích các tham số đặc trưng kết quả về tính

tích cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 2 ở lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng qua thực nghiệm 170

23 Biểu đồ 4.1: So sánh mức độ nhận thức về ĐĐNN của học

viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhóm 1 qua tác

động của thực nghiệm. 157

24 Biểu đồ 4.2: So sánh mức độ tính tích cực rèn luyện ĐĐNN

sư phạm của học viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

nhóm 1 qua tác động của thực nghiệm. 161

25 Biểu đồ 4.3: So sánh mức độ nhận thức về ĐĐNN của học

viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhóm 2 qua tác

động của thực nghiệm. 165

26 Biểu đồ 4.4: So sánh mức độ tính tích cực rèn luyện ĐĐNN

sư phạm của học viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

nhóm 2 qua tác động của thực nghiệm. 169

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

TT Tên hình và sơ đồ Trang

1 Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn tần suất luỹ tích kết quả nhận thức

về ĐĐNN của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 155

2 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn tần suất luỹ tích kết quả về tính tích

cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm 159

3 Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn tần suất luỹ tích kết quả nhận thức

về ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 164

4 Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn tần suất luỹ tích kết quả về tính tích

cực rèn luyện ĐĐNN của học viên nhóm 2 qua thực nghiệm 167

5 Sơ đồ 2.1: Khái quát về hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp của người giáo viên trong NTQS 46

6 Sơ đồ 2.2: Khái quát sự tác động của các nhân tố đến quá

trình giáo dục ĐĐNN cho HVSP trong NTQS 55

7 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm 153

8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhà giáo là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp phát triển giáo dục -

đào tạo. Những năm qua, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước

đều đề cao vai trò của nhà giáo, xem đây là nhân tố quyết định trực tiếp

chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Bởi vậy, yêu cầu nhà giáo phải:

Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của

người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích

chính đáng của người học; không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao

phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới

phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học [61, tr.57].

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đội ngũ giáo viên:

“Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Muốn

làm tròn nhiệm vụ đó thì phải luôn luôn gương mẫu về mọi mặt, không ngừng

bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lập trường chính trị”[70, tr.616].

Đội ngũ giáo viên trong NTQS có vai trò hết sức quan trọng, họ không chỉ

là những người truyền thụ kiến thức, phát triển năng lực cho người học mà còn

trực tiếp giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cho những sĩ quan

tương lai. Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương “Về công tác giáo dục -

đào tạo trong tình hình mới” xác định: nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo

đức, tác phong của nhà giáo là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng giáo

dục - đào tạo trong quân đội hiện nay. Vì vậy “Xây dựng đội ngũ nhà giáo quân

đội có phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ

cấu, chuẩn hoá về chất lượng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, ngành trong quân đội”[15, tr.6]. Vấn đề này đã trở

thành quan điểm chỉ đạo xuyên suốt để kiện toàn, phát triển đội ngũ nhà giáo

quân đội. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với quá trình đào tạo giáo viên

trong NTQS hiện nay.

9

Thực tế cho thấy, chất lượng giáo dục - đào tạo có liên quan mật thiết với

xu hướng; trình độ kiến thức, tay nghề sư phạm và ĐĐNN của người giáo viên.

Những năm qua, đại đa số “nhà giáo quân đội có bản lĩnh chính trị vững vàng,

đạo đức cách mạng trong sáng, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục - đào tạo”[32,

tr.9]. Phần lớn HVSP được đào tạo ở NTQS sau khi trở thành giáo viên đã đảm

đương được nhiệm vụ, phát huy được vai trò của mình trong giáo dục - đào tạo.

Nhiều đồng chí có sự nỗ lực phấn đấu vươn lên trở thành những nhà giáo tâm

huyết với sự nghiệp “trồng người” trong quân đội, một số tiếp tục được tuyển

chọn để đào tạo sau đại học, trở thành những tiến sĩ, thạc sĩ các chuyên ngành

khoa học khác nhau.

Từ xưa đến nay, giáo dục đạo đức luôn được xác định là mục tiêu, nhiệm

vụ quan trọng hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam. “Tiên học lễ, hậu học văn”,

đã trở thành khẩu hiệu chỉ đạo các hoạt động của nhà trường và trở thành tiêu chí

quan trọng để đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, giờ đây cùng với

đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận cán bộ, nhà giáo còn khó khăn; mặt

khác, do sự tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, của các tệ nạn xã

hội và sự xuống cấp về mặt đạo đức của một bộ phận nhà giáo “đã làm xói mòn

phẩm chất của một số nhà giáo, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín người thầy trong

xã hội”. Trong khi đó, “Việc giáo dục chính trị, đạo đức trong các trường học

chưa được quan tâm đúng mức”[1, tr.21]. Vấn đề này đã và đang tác động tiêu

cực đến quá trình giáo dục ĐĐNN cho HVSP trong NTQS hiện nay.

Việc thực hiện tốt chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về “Chống tiêu cực và

khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục - đào tạo”; cùng với cuộc vận động

“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” của Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã thu hút được sự hưởng ứng rộng khắp toàn ngành và của

toàn xã hội. Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy định về đạo

đức nhà giáo”, đây là cơ sở để mọi nhà giáo nỗ lực học tập, tu dưỡng rèn luyện

đạo đức, lối sống đáp ứng yêu cầu của nghề dạy học được xã hội tôn vinh; đồng

10

thời là cơ sở để giáo dục ĐĐNN cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường sư

phạm. Vấn đề đạo đức của nhà giáo được cả xã hội quan tâm và trở thành yêu

cầu bức thiết đặt ra đối với quá trình đào tạo giáo viên, trong đó có đào tạo giáo

viên ở NTQS hiện nay.

Bên cạnh những ưu điểm và thành tích đã đạt được thì chất lượng đội

ngũ nhà giáo quân đội còn có những bất cập, hạn chế; đó là: “… có khoảng

cách nhất định so với chuẩn quốc gia, với sự phát triển của giáo dục - đào tạo

và có sự chênh lệch giữa các trường cùng bậc đào tạo”[15, tr.3]. “Chế độ,

chính sách có nội dung chưa phù hợp với lao động sư phạm quân sự, vì thế

chưa thu hút được người giỏi vào các trường quân đội”[32, tr.7]. Vẫn còn một

bộ phận giáo viên chưa thật sự yên tâm với nghề nghiệp sư phạm của mình,

nhất là những giáo viên trẻ tinh thần vươn lên trong hoạt động sư phạm và

nghiên cứu khoa học chưa cao.

Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo quân đội, những năm qua:

“Chưa chú trọng lựa chọn, điều động những cán bộ có đủ phẩm chất, trình độ và

năng lực để bồi dưỡng thành nhà giáo và cán bộ quản lý. Trình độ, năng lực, tinh

thần trách nhiệm của một số nhà giáo chưa theo kịp thực tiễn”[31, tr.9]. HVSP

trong NTQS hiện nay là đối tượng chưa có nhiều kinh nghiệm hoạt động sư

phạm; trong khi mục tiêu, yêu cầu đào tạo đặt ra rất cao; họ sẽ trở thành giáo

viên, lực lượng nòng cốt góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội có chất lượng

cao. Tuy nhiên, một bộ phận HVSP sau khi đã được tuyển chọn vẫn chưa thật sự

thiết tha với mục tiêu, nhiệm vụ học tập, rèn luyện để trở thành giáo viên. Quá

trình đào tạo, do đặt trọng tâm vào nâng cao trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng

tay nghề sư phạm, cho nên một số phẩm chất ĐĐNN của nhà giáo quân đội chưa

được chú trọng giáo dục để phát triển một cách vững chắc. Chưa kết hợp chặt

chẽ giữa quá trình dạy học với giáo dục, hình thành, phát triển ĐĐNN cho học

viên, không ít những hạn chế, bất cập khác chưa được giải quyết. Học viên nặng

về việc chạy theo kết quả học tập được đánh giá bằng điểm các môn học, trong

11

khi đó còn coi nhẹ củng cố, phát triển bền vững xu hướng, tình yêu, niềm tin vào

nghề nghiệp sư phạm của mình. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và hiệu

quả giáo dục - đào tạo trong quân đội hiện nay đòi hỏi trước hết phải nâng cao

chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục

chính trị, tư tưởng, lối sống cho đội ngũ cán bộ này. Vì thế, việc chú trọng hình

thành, phát triển bền vững ĐĐNN cho HVSP trong NTQS hiện nay là vấn đề rất

quan trọng và cần thiết.

Về phương diện lý luận, đã có một số công trình của một số tác giả nghiên

cứu về đạo đức, giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho các đối tượng khác

nhau; tuy nhiên, nội dung cụ thể về giáo dục ĐĐNN cho HVSP trong NTQS

chưa được tác giả nào quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống. Việc đi tìm lời

giải khoa học đầy đủ cho vấn đề này vẫn đang là đòi hỏi khách quan, cấp thiết

đặt ra cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài

“Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân

sự hiện nay” nhằm khắc phục những bất cập trên đây và góp phần nâng cao toàn

diện chất lượng đào tạo giáo viên trong NTQS hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề ĐĐNN sư phạm, đề

xuất biện pháp giáo dục ĐĐNN cho HVSP nhằm góp phần nâng cao toàn diện

chất lượng đào tạo giáo viên trong NTQS hiện nay.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là quá trình đào tạo giáo viên trong các NTQS.

Đối tượng nghiên cứu là quá trình giáo dục ĐĐNN cho HVSP trong

NTQS hiện nay.

4. Giả thuyết khoa học

Đạo đức nhà giáo nói chung, đạo đức nhà giáo quân đội nói riêng được

hình thành, phát triển không nằm ngoài các quy luật hình thành, phát triển nhân

cách - đạo đức mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã chỉ ra.

12

Vì vậy, nếu quá trình đào tạo giáo viên trong NTQS chú trọng áp dụng hệ

thống các biện pháp tác động giáo dục một cách toàn diện, từ xây dựng mô hình,

mục tiêu giáo dục đạo đức phù hợp đến việc giáo dục đạo đức thông qua đổi mới

các hoạt động dạy học, giáo dục, kết hợp với tự giáo dục; tạo ra những điều kiện,

môi trường sư phạm tốt đẹp thì ĐĐNN của HVSP sẽ được hình thành, phát triển

vững chắc, đáp ứng với yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ nhà giáo

quân đội hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quá trình giáo dục ĐĐNN cho HVSP

trong NTQS.

- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quá trình giáo dục ĐĐNN cho HVSP

trong NTQS hiện nay.

- Xác định các biện pháp giáo dục ĐĐNN cho HVSP trong NTQS hiện nay.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện

pháp được đề xuất.

6. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu

Luận án đi sâu nghiên cứu tìm ra được các biện pháp giáo dục ĐĐNN cho

HVSP được đào tạo trở thành giáo viên KHXH&NV và giáo viên KHQS trong

NTQS hiện nay.

7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo;

dựa trên các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu KHXH&NV làm

cơ sở phương pháp luận, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên

cứu, luận giải các nhiệm vụ của đề tài.

13

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học

chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực

tiễn, và xử lý thông tin: phân tích, khai thác các tài liệu lý luận thuộc phạm vi

nghiên cứu của đề tài; quan sát, đàm thoại với giáo viên, học viên và cán bộ quản

lý; điều tra bằng phiếu ankét, xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:

Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên để rút ra những vấn đề liên quan trực tiếp đến giáo dục ĐĐNN cho

HVSP trong NTQS hiện nay.

Nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu một số sản phẩm cần thiết như báo cáo

tổng kết của các nhà trường có nhiệm vụ đào tạo HVSP, báo cáo phân tích chất

lượng các mặt hoạt động của học viên, giáo án của giảng viên, vở ghi của học

viên, giáo án giảng tập của học viên… Nắm chất lượng HVSP đã qua đào tạo

hiện đang làm công tác giảng dạy tại một số NTQS.

Xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học, nhà sư phạm có uy tín trong

và ngoài quân đội đã và đang tham gia vào quá trình đào tạo HVSP ở bậc đại học.

Quan sát hoạt động giáo dục ĐĐNN cho HVSP của cán bộ quản lý, giảng

viên ở NTQS.

Toạ đàm với cán bộ quản lý, giảng viên và HVSP trong NTQS hiện nay.

Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét với các đối tượng: HVSP,

giảng viên ở các NTQS, học viên là đối tượng sẽ tuyển chọn để đào tạo trở thành

giáo viên, HVSP đã được đào tạo trong NTQS để tìm hiểu và khẳng định tính

khách quan của vấn đề nghiên cứu. Cụ thể: trưng cầu ý kiến của 265 giảng viên,

cán bộ quản lý ở HVCT, TSQCT, TSQLQ1 và TSQLQ2 xung quanh những nội

dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Về phía học viên, trưng cầu ý

kiến của 546 HVSP ở TSQLQ1, TSQLQ2, HVCT và TSQCT. Ngoài ra, trưng

cầu ý kiến của đối tượng đã qua đào tạo giáo viên và nguồn tuyển chọn đào tạo

giáo viên ở một số nhà trường và đơn vị cơ sở.

14

Tổ chức thực nghiệm một số nội dung nhằm kiểm chứng biện pháp được

đề xuất; việc thực nghiệm được tiến hành tại HVCT và TSQLQ1.

Khi xử lý số liệu, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp và sử dụng phương

pháp thống kê toán học để đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

8. Đóng góp mới của luận án

* Về lý luận:

- Góp phần khái quát hoá và chính xác hoá các quan niệm về ĐĐNN,

ĐĐNN sư phạm và giáo dục ĐĐNN sư phạm.

- Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến ĐĐNN và xây dựng hệ thống

chuẩn mực đạo đức ĐĐNN của người giáo viên trong NTQS, đó là mục tiêu giáo

dục đạo đức cho HVSP trong quá trình đào tạo tại nhà trường.

* Về thực tiễn:

Đề xuất hệ thống biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để

nâng cao nhận thức, phát triển các chuẩn mực ĐĐNN cho HVSP trong quá trình

đào tạo tại NTQS hiện nay.

9. Kết cấu luận án

Luận án được kết cấu gồm phần mở đầu; 4 chương, 13 tiết; kết luận, kiến

nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!