Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp tài chính phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
204
Kích thước
2.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1290

Giải pháp tài chính phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------]^----------

TẠ MINH HÙNG

GI¶I PH¸P TμI CHÝNH PH¸T TRIÓN

KHOA HäC - C¤NG NGHÖ TRONG C¸C C¤NG TY

TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N MéT THμNH VI£N ë VIÖT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------]^----------

TẠ MINH HÙNG

GI¶I PH¸P TμI CHÝNH PH¸T TRIÓN

KHOA HäC - C¤NG NGHÖ TRONG C¸C C¤NG TY

TR¸CH NHIÖM H÷U H¹N MéT THμNH VI£N ë VIÖT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS TRẦN XUÂN HẢI

2. PGS. TS BÙI THIÊN SƠN

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên

cứu khoa học độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu được

sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả

nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Tạ Minh Hùng

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1

Chương 1: HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP

TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG CÁC

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN............................. 12

1.1. HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN........................................... 12

1.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ........................................... 12

1.1.2. Hoạt động khoa học - công nghệ trong các công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên............................................................................. 13

1.2. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG

NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT

THÀNH VIÊN ...................................................................................................... 19

1.2.1. Vai trò của phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên......................................................... 19

1.2.2. Sự cần thiết của phát triển khoa học - công nghệ trong các công

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .................................................... 23

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC -

CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT

THÀNH VIÊN ...................................................................................................... 28

1.3.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................ 28

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài................................................................................ 34

1.4. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT

THÀNH VIÊN...................................................................................................... 39

1.4.1. Nhóm giải pháp tài chính của Nhà nước ................................................... 42

1.4.2. Nhóm giải pháp tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên................................................................................................... 50

1.5. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC

ĐỐI VỚI VIỆT NAM........................................................................................... 52

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước................................................................... 52

1.5.2. Bài học đối với Việt Nam .......................................................................... 58

Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM.................................................... 60

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐÔI DOANH NGHIỆP NHÀ

NƯỚC SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH

VIÊN Ở VIỆT NAM............................................................................................. 60

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG

CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.............. 65

2.2.1. Hệ thống chính sách khuyến khích phát triển khoa học - công

nghệ trong doanh nghiệp........................................................................... 65

2.2.2. Thực trạng phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty

TNHH một thành viên............................................................................... 78

2.3. THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC -

CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN ............................................................................................ 88

2.3.1. Thực trạng giải pháp tài chính từ phía Nhà nước...................................... 88

2.3.2. Thực trạng giải pháp tài chính của các công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên ..................................................................................106

Chương 3: HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM..................................................112

3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG

NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT

THÀNH VIÊN ....................................................................................................112

3.1.1. Những khó khăn, thách thức trong việc phát triển khoa học - công

nghệ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...................112

3.1.2. Quan điểm phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên.......................................................118

3.1.3. Định hướng phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên.......................................................119

3.2. HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC -

CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN ..........................................................................................122

3.2.1. Hoàn thiện giải pháp chung khuyến khích phát triển khoa học -

công nghệ.................................................................................................122

3.2.2. Hoàn thiện giải pháp tài chính từ phía Nhà nước....................................137

3.2.3. Hoàn thiện giải pháp tài chính của các công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên ..................................................................................150

3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ...........................................................................156

3.3.1. Từng bước phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ .................157

3.3.2. Phát triển thị trường công nghệ ...............................................................158

3.3.3. Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước về

khoa học - công nghệ...............................................................................159

KẾT LUẬN ................................................................................................................162

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

KH-CN Khoa học - công nghệ

KT-XH Kinh tế - xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Nội dung Trang

Bảng 2.1: Quy mô vốn của các công ty TNHH MTV năm 2011................... 85

Bảng 2.2: Kinh phí hoạt động nghiên cứu - triển khai và đổi mới công

nghệ cho các công ty TNHH MTV, thời kỳ 2009-2013............... 86

Bảng 2.3: Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu - triển khai và đổi mới

công nghệ của các công TNHH MTV trên địa bàn thành

phố Hà Nội, năm 2013 .................................................................. 88

Bảng 3.1: Đánh giá của các công ty về những khó khăn trong việc

phát triển khoa học - công nghệ .................................................. 117

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu Nội dung Trang

Hình 2.1: Số lượng công ty TNHH MTV, thời kỳ 2009-2013....................... 65

Hình 2.2: Các công ty TNHH một thành viên tự đánh giá về trình độ

máy móc, công nghệ của công ty.................................................... 80

Hình 2.3: Cách thức đổi mới công nghệ của các công ty TNHH một

thành viên ở Việt Nam .................................................................... 81

Hình 2.4: Mô hình tổ chức và hoạt động nghiên cứu - triển khai trong

các công ty TNHH một thành viên ................................................. 82

Hình 2.5: Mục đích thành lập Quỹ phát triển KH-CN trong công ty........... 106

Hình 2.6: Lý do chưa thành lập Quỹ phát triển KH-CN trong công ty........ 107

Hình 2.7: Sử dụng Quỹ phát triển KH-CN của công ty TNHH MTV ......... 109

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự

phát triển của Việt Nam về dài hạn. Ngoài đầu tư cho nghiên cứu - triển khai trong

các Viện nghiên cứu, trường đại học thì đầu tư cho nghiên cứu - triển khai trong các

doanh nghiệp giữ vai trò rất quan trọng hiện nay. Các nghiên cứu trên thế giới cũng

như ở Việt Nam đều khẳng định vai trò quan trọng của việc đầu tư cho nghiên cứu -

triển khai trong doanh nghiệp. Hơn nữa, sau một giai đoạn dài tăng trưởng dựa vào

chiều rộng, Việt Nam cần phải thay đổi mô hình tăng trưởng của mình. Theo báo cáo

chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu do WEF công bố thì năm 2009, Việt Nam đứng

thứ 75/133 và về chỉ số ứng dụng KH-CN trong các doanh nghiệp Việt Nam từ nhiều

năm nay luôn đứng ở tốp cuối cùng, năng lực công nghệ và khả năng sáng tạo công

nghệ của Việt Nam rất thấp. Đây chính là rào cản ảnh hưởng không nhỏ đến việc

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam

nói riêng.

Trong quá trình phát triển, nếu doanh nghiệp nào quan tâm đến phát triển

KH-CN sẽ góp phần tạo ra năng suất lao động cao hơn, chất lượng hàng hóa tốt

hơn, giá thành hàng hóa rẻ hơn, đồng thời đáp ứng nhanh chóng, đa dạng nhu cầu

của thị trường. Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu nước nào đầu tư cho KH￾CN khoảng 1 - 2% GDP thì KH-CN của nước đó đóng góp cho nền KT - XH

khoảng 30 - 40% GDP. Còn nếu nước nào đầu tư cho KH-CN trên 3% GDP thì

KH-CN đóng góp cho nền KT - XH trên 80% GDP [71], nghĩa là hầu hết các sản

phẩm của xã hội đều mang hàm lượng chất xám cao và chính là kết quả của nền

kinh tế tri thức mang lại.

Ở Việt Nam trong những năm vừa qua, Nhà nước đầu tư cho KH-CN còn

thấp, khoảng 2% tổng chi ngân sách, nghĩa là khoảng 0,5 - 0,6% GDP. Còn các

doanh nghiệp Việt Nam, đa số đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực tài chính

yếu, khả năng đầu tư nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ còn hạn chế. Phần

lớn các doanh nghiệp chỉ sản xuất - kinh doanh một vài loại sản phẩm theo chu trình

2

khép kín từ khâu thiết kế đến sản phẩm cuối cùng, do đó hạn chế khả năng áp dụng

các giải pháp phát triển KH-CN để tạo ra hàng hóa có năng suất và chất lượng cao,

giá thành thấp, tạo sức cạnh tranh cao do đầu tư thấp nên trang thiết bị, trình độ công

nghệ của các doanh nghiệp của chúng ta còn lạc hậu. Theo số liệu thống kê, trên 75%

thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp thuộc thế hệ những năm 60 của thế kỷ trước,

trong đó 70% đã hết khấu hao và gần 50% máy cũ đã được tân trang lại; trình độ

công nghệ của ta còn lạc hậu so với các nước phát triển gần nửa thế kỷ… [85] khiến

các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ năng lực tạo ra những hàng hóa có chất lượng

cao, giá thành thấp để có khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường thế giới.

Mô hình doanh nghiệp công ty TNHH MTV với 100% vốn sở hữu Nhà nước

là mô hình đang được áp dụng rộng rãi trong quá trình chuyển đổi và tái cấu trúc hệ

thống DNNN ở Việt Nam. Các công ty TNHH MTV thuộc sở hữu Nhà nước đóng

vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH ở nước ta trong những

năm vừa qua. Do vậy, việc nghiên cứu, hoàn thiện các giải pháp tài chính phát triển

KH-CN đối với mô hình doanh nghiệp này sẽ góp phần vào việc cải thiện năng lực

cạnh tranh của chính các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.

Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu một cách tổng

hợp cả lý thuyết và thực tiễn về các giải pháp tài chính phát triển KH-CN trong các

công ty TNHH MTV. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Giải pháp tài chính

phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ, đây là một trong những vấn đề thực tế đặt ra

trong công tác của nghiên cứu sinh, đồng thời việc nghiên cứu đề tài này sẽ có ý

nghĩa không nhỏ cả về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển KH-CN

trong doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong các công ty TNHH MTV và vai trò

của các giải pháp tài chính đối với phát triển KH-CN trong các công ty TNHH MTV

100% vốn sở hữu Nhà nước.

Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá tình hình phát triển KH-CN cũng như thực

trạng sử dụng các giải pháp tài chính phát triển KH-CN trong các công ty TNHH

3

MTV 100% vốn sở hữu Nhà nước giai đoạn 2009-2013. Qua đó, đề xuất và hoàn

thiện một số giải pháp tài chính đối với việc phát triển KH-CN để thực hiện được

mục tiêu từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty TNHH MTV ở

Việt Nam giai đoạn đến 2020.

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: phát triển KH-CN, các giải pháp tài chính đối với

việc phát triển KH-CN trong các công ty TNHH MTV 100% vốn sở hữu Nhà nước ở

Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: các giải pháp tài chính đối với việc phát triển KH-CN

trong các công ty TNHH MTV 100% vốn sở hữu Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn

2001-2013 (đi sâu phân tích thời kỳ 2009-2013).

- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp chung như: thu thập thông tin,

phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chứng để phân tích thực trạng sử dụng các

giải pháp tài chính phát triển KH-CN trong các công ty TNHH MTV. Trên cơ sở các

kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu, kết hợp với việc tham

khảo các tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề này.

Trong nghiên cứu thực tiễn, do số liệu về thực trạng phát triển KH-CN cũng

như thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính phát triển KH-CN trong các công ty

TNHH MTV không được tách bạch và đầy đủ nên tác giả luận án đã vận dụng các

phương pháp nghiên cứu như: Điều tra thu thập, phân tích và tổng hợp các số liệu.

* Phương pháp thu thập số liệu:

- Nguồn thu thấp các số liệu thứ cấp: Niên giám thống kê của Tổng cục Thống

kê; Chi cục Thống kê Hà Nội; Viện Nghiên cứu và Quản lý trung ương; Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Cục Quản lý doanh nghiệp (Bộ Tài chính);

Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính); Chi cục Quản lý doanh nghiệp Hà Nội.

- Nguồn thu thập số liệu sơ cấp: Trực tiếp phỏng vấn; phát phiếu điều tra đến

các công ty TNHH MTV ở một số địa phương trong cả nước.

* Phương pháp phân tích số liệu:

Dùng Exel để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh và phân tích thông tin.

4

4. Tổng quan tình hình nghiên cứu

4.1. Các nghiên cứu của nước ngoài

Ở nhiều nước phát triển, KH-CN trong doanh nghiệp có vai trò to lớn cho sự

phát triển KH-CN và nền kinh tế quốc gia. Trong một bài nghiên cứu, R.Solow

(1957) đã chứng tỏ rằng thay đổi công nghệ là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự

tăng trưởng vượt bậc của Mỹ trong giai đoạn 1900-1950. Hàng loạt các nghiên cứu

về thành công của các con rồng châu Á cũng khẳng định vai trò quan trọng của KH￾CN. Park (2001) cho thấy chính đầu tư cho khoa học và công nghệ nhất là từ đầu

những năm 1980 đã góp phần quan trọng vào việc các con rồng châu Á tiếp tục cất

cánh sau giai đoạn đầu chỉ dựa vào tích tụ vốn và lao động. Quá trình đầu tư và thay

đổi công nghệ có quan hệ khăng khít với nhau, chính đầu tư đã cho phép nền kinh tế

hấp thụ các tiến bộ KH-CN mới và biến các thay đổi công nghệ thành hiện thực. Điều

này rất quan trọng với các nước đang phát triển ngay cả khi các công nghệ này không

còn là mới trên thế giới (Kaldor, 1957; Solow, 1960).

Về vai trò của việc huy động và sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho KH-CN

của doanh nghiệp cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu. Trong một bài

báo về vốn đối với đầu tư nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp của

Muoritsen.J cùng tập thể các tác giả (2001), các tác giả nghiên cứu mối quan hệ về

lượng của sự gia tăng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển đối với tăng trưởng của

doanh nghiệp, về tầm quan trọng của việc đổi mới công nghệ đối với sự phát triển

của doanh nghiệp trong thời đại toàn cầu hóa và sự phát triển của nền kinh tế mới.

Cùng chủ đề nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô vốn đầu tư cho nghiên cứu và

triển khai với tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp trên thế giới, nhưng tiếp cận

dưới góc độ quản trị quy trình đầu tư và sản phẩm đổi mới của doanh nghiệp, các tác

giả: Leitner.K và Warden C. (2003) đề xuất những giải pháp làm thế nào để nâng cao

hiệu quả của quá trình đầu tư cho nghiên cứu và triển khai của các doanh nghiệp, đặc

biệt quan tâm đến trường hợp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tác giả

Czarnitzki. D và Hussinger. (2004) trong một bài thảo luận đã phân tích mối liên hệ

giữa chi phí cho nghiên cứu phát triển và khả năng công nghệ. Để có được công nghệ

trước hết cần phải đầu tư cho nghiên cứu, tuy nhiên, các tác giả của công trình nhấn

mạnh, việc tăng chi cho đầu tư nghiên cứu chưa hẳn đã đem lại những kết quả như

5

mong muốn. Nguyên nhân của thực trạng này là do có thể việc định hướng quá trình

nghiên cứu không tốt, hoặc thiếu thông tin hoặc quá tập trung vào những lĩnh vực

vượt ra ngoài năng lực tài chính của doanh nghiệp dẫn đến gánh nặng tài chính mà

doanh nghiệp không thể tiếp tục theo đuổi. Với logíc đó, các tác giả khuyến nghị các

doanh nghiệp cần thực hiện liên kết để có thể tăng được năng lực đầu tư cho nghiên

cứu phát triển để rồi cùng chia sẻ những thành quả nghiên cứu. Tuy nhiên bên cạnh

đó, cũng cần lưu ý rằng việc chia sẻ kết quả nghiên cứu luôn là một quyết định khó

khăn. Bởi lẽ, những kết quả nghiên cứu luôn giúp cho doanh nghiệp thu được những

khoản lợi nhuận siêu ngạch nhờ những công nghệ mới và do đó duy trì được lợi thế

cạnh tranh.

Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc đầu tư cho nghiên cứu - triển

khai trong các doanh nghiệp Mỹ, Châu Âu và Nhật, Bhagat và Welch (1995) cho

thấy quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và đầu tư cho nghiên cứu -

triển khai nhất là trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Tuy nhiên, tác động của

thuế tới chi cho nghiên cứu - triển khai trong doanh nghiệp lại không cho kết quả rõ

ràng. Ở Nhật thì tác động của thuế tới chi cho nghiên cứu - triển khai là rõ rệt, nhưng

ở Mỹ thì ưu đãi thuế không có tác dụng đến đầu tư cho nghiên cứu - triển khai ở các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy mô doanh nghiệp là yếu tố có tác động lớn tới chi cho

nghiên cứu - triển khai. Kết quả này cũng được khẳng định bởi nghiên cứu của

Hirschey (2004) qua số liệu điều tra các doanh nghiệp ở Mỹ. Cũng nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư cho nghiên cứu - triển khai trong doanh nghiệp M.

Bange và W. De Bondt (1998), các tác giả cho thấy những thay đổi về đầu tư cho

doanh nghiệp phản ánh ý định của nhà quản lý, thay đổi của chính sách thuế và chiến

lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, nghiên cứu về "Vai trò của đầu tư cho KH-CN" GS.TS Nguyễn

Văn Nam cùng tập thể các tác giả (2006) đã tập trung nghiên cứu và phân tích ảnh

hưởng của KH-CN với tăng trưởng. Đồng thời, cho rằng sự yếu kém về trình độ KH￾CN là nguyên nhân quan trọng giải thích chất lượng tăng trưởng chưa tốt của Việt

Nam. Trong cuốn “Kinh tế tri thức và thách thức đối với sự phát triển của doanh

nghiệp Việt Nam” (2004) tác giả Đặng Hữu tập trung bàn về kinh tế tri thức, có đề

6

cập đến năng lực công nghệ và sáng tạo của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam trong

quá trình hội nhập và phát triển kinh tế tri thức. Tác giả nhấn mạnh, năng lực công

nghệ của doanh nghiệp Việt Nam thực sự yếu trước sức ép cạnh tranh của hội nhập

kinh tế quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là

phần lớn doanh nghiệp thiếu khả năng tự đầu tư để tìm kiếm nguồn công nghệ. Năng

lực công nghệ yếu kém cũng được coi là một thách thức của Việt Nam trong giai

đoạn tới theo các tác giả của cuốn “Kinh tế Việt Nam trên đường hóa rồng” (tác giả

Phạm Đỗ Chí - chủ biên). Nhận định này cũng được Ngân hàng thế giới nêu ra trong

các báo cáo phát triển Việt Nam 2005 và 2006.

Trong một nghiên cứu khác của Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (CIEM)

do TS. Lê Xuân Bá và TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh chủ trì (2006) khi tính toán các nhân

tố ảnh hưởng tới tăng trưởng của Việt nam giai đoạn 1991-2005 các tác giả thấy rằng

khoa học công nghệ giữ vai trò rất hạn chế trong tăng trưởng. Theo nghiên cứu này

năng lực công nghệ của các doanh nghiệp Việt nam là rất yếu và đầu tư của doanh

nghiệp cho đổi mới công nghệ là rất ít, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Theo điều

tra của CIEM năm 2004 thì các doanh nghiệp ngành cơ khí - điện tử chỉ dành chưa

đến 1 % doanh thu cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ (nghiên

cứu - triển khai). Cao nhất là các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến thực

phẩm với 2.9 % doanh thu năm 2003.

Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu làm thế nào để giải quyết vấn đề công

nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó có thể nâng cao được năng lực

cạnh tranh trong quá trình hội nhập như nghiên cứu của tác giả Hoàng Xuân Long

(2006) bàn về xã hội hoá hoạt động khoa học công nghệ, nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Thanh (2006) về việc nâng cao năng lực công nghệ của các nước đang

phát triển. Trong cuốn: "Thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ chuyển sang

hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp" do PGS,TS Phạm Ngọc Ánh và TS Nguyễn

Văn Hiệu đồng chủ biên (2007). Với nội dung chủ yếu là nghiên cứu mô hình chuyển

đổi các tổ chức nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp ở Việt

Nam hiện nay và cho rằng: cùng với những giải pháp về mặt tổ chức, lao động... các

giải pháp tài chính được coi là hết sức quan trọng, là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất

thúc đẩy quá trình chuyển đổi các tổ chức nghiên cứu triển khai. Hoặc trong cuốn:

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!