Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S Lê Quang Dực
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc, là trung tâm
kinh tế, văn hóa của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, là cửa ngõ phía Nam nối vùng
Việt Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao trong khu vực (giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
bình quân đạt gần 11%/năm). Hoạt động thƣơng mại của tỉnh những năm gần đây
đã có những chuyển biến tích cực và có những đóng góp đáng kể vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng GDP của tỉnh.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực hoạt động thƣơng mại, nhìn chung vẫn còn những
tồn tại: Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thƣơng mại còn hạn chế, mạng lƣới phân
phối hàng hóa hiện đại nhƣ trung tâm mua sắm, trung tâm thƣơng mại chƣa phát
triển, hệ thống siêu thị còn mỏng; hoạt động xuất nhập khẩu mặc dù có nhiều
chuyển biến song cơ cấu hàng xuất khẩu còn nghèo về chủng loại và hạn chế về số
lƣợng, chất lƣợng; năng lực cạnh tranh của các nhà phân phối trong tỉnh còn yếu…
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và khi
chúng ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
có những yếu tố mới xuất hiện đang và sẽ tác động mạnh đến sự phát triển của
ngành thƣơng mại cả nƣớc, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam mở cửa thị trƣờng dịch vụ phân phối
theo cam kết của WTO, đã đặt ra những cơ hội cũng nhƣ nhiều thách thức cho sự
phát triển thƣơng mại, đòi hỏi định hƣớng phát triển ngành thƣơng mại, một mặt
phải tập trung đƣợc mọi nỗ lực cho việc khai thác lợi ích thƣơng mại từ những cơ
hội này, mặt khác giảm thiểu đƣợc các chi phí cho việc vƣợt qua những thách thức…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Để phát huy vai trò của ngành thƣơng mại trong việc tạo giá trị tăng thêm
đóng góp vào tăng trƣởng GDP của tỉnh; tạo thêm nhiều việc làm mới; nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh; hình thành, mở rộng thị trƣờng trong
nƣớc và xuất khẩu đối với các ngành sản phẩm có lợi thế; định hƣớng sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trƣờng; đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại của tỉnh phát triển hệ thống phân phối hàng hóa văn minh, hiện đại,
đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, thúc đẩy quá trình phát triển thƣơng mại
tại địa phƣơng ổn định và bền vững... đòi hỏi phải xây dựng một định hướng chiến
lược phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và những năm tiếp theo,
trên cơ sở phát huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của vùng và của ngành thƣơng mại cả nƣớc. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Giải pháp
phát triển thương mại tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020‖ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển
thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên, đề ra các giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 theo hƣớng hiện đại nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
hoạt động thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đề ra cơ chế quản lý
nhằm khuyến khích phát triển thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gắn với thị
trƣờng cả nƣớc, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thích ứng với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phát hiện và phân tích đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình phát triển
thƣơng mại của tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển
thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên.
- Đề ra định hƣớng và giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển thƣơng mại tỉnh Thái
Nguyên, là các hoạt động thƣơng mại, các tổ chức kinh tế, khách hàng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong quan hệ gắn bó hữu cơ với hoạt động thƣơng mại của cả nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2007-2011, xây dựng
chiến lƣợc, giải pháp phát triển thƣơng mại trong giai đoạn 2012-2020.
- Phạm vi về không gian: Toàn bộ địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó chú
trọng đến các địa bàn trọng điểm của tỉnh nhƣ: Thành phố Thái Nguyên, Thị xã
Sông Công, các thị trấn nằm trên trục giao thông Quốc lộ 3.
- Phạm vi về nội dung: Gồm các vấn đề chủ yếu nhƣ đặc điểm, xu hƣớng
phát triển thƣơng mại - thị trƣờng của Thái Nguyên; bố trí lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất trên lĩnh vực thƣơng mại; các hoạt động thƣơng mại; cơ cấu kinh
tế - thƣơng mại và hƣớng chuyển dịch của nó trên địa bàn tỉnh; chính sách và cơ chế
quản lý thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của Đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về thƣơng mại và phát triển thƣơng mại
cho một địa phƣơng (cụ thể trong phạm vi một tỉnh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Đồng thời, đƣa ra các chính sách, giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại
của tỉnh Thái Nguyên dựa trên những phân tích và đánh giá với sự trợ giúp của các
công cụ nghiên cứu và phƣơng pháp phân tích hiện đại; có ý nghĩa thiết thực đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa phƣơng có
điều kiện tƣơng tự.
4.2. Đóng góp mới của đề tài
Đƣa ra các khuyến nghị đối với các nhà xây dựng chính sách của tỉnh đối
với việc xây dựng kế hoạch phát triển thƣơng mại cho từng đối tƣợng và từng khu
vực kinh tế của tỉnh.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về thƣơng mại và phát triển thƣơng mại.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động thƣơng mại của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2007-2011.
Chương 4: Giải pháp phát triển thƣơng mại tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIẾN VỀ
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI
1.1. Thƣơng mại và phát triển thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm thương mại
Ở Việt Nam, thuật ngữ “thƣơng mại” đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong đời
sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, song đến nay chƣa có
định nghĩa chính thức trong Luật Thƣơng mại.
Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại ra đời và có hiệu lực ngày 1/7/2003 nêu rõ:
“Hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của cá
nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối;
đại diện, đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ
thuật; li-xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt,
đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”. Song có thể
nói, khái niệm thƣơng mại đƣợc hiểu theo nghĩa rộng này mới chỉ đƣợc tồn tại trong
một văn bản pháp quy mang tính chất tố tụng (luật hình thức) mà chƣa tồn tại trong
văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao mang tính nội dung.
So với các nƣớc trên thế giới, khái niệm Thƣơng mại theo Luật Thƣơng mại
1997 đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm 14 hành vi điều chỉnh các quan hệ mua
bán hàng hóa và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Thậm chí đối
tƣợng của việc mua bán hàng hóa cũng bị giới hạn ở các động sản, chủ yếu là các
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng, các động sản
khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng để kinh doanh dƣới hình thức cho
thuê, mua bán (Điều 5 Luật Thƣơng mại 1997). Các bất động sản nhƣ nhà máy,
công trình xây dựng (không phải là nhà ở), các quyền tài sản nhƣ cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa nhƣ vận chuyển
hàng, thanh toán tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng… cũng không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật thƣơng mại 1997. Trong khi đó, ở các nƣớc trên thế giới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
khái niệm thƣơng mại ngày càng đƣợc mở rộng ra với một nội hàm rộng lớn, bao
gồm tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận…(Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam, 1997)
Sự ra đời khái niệm “kinh doanh” theo Luật Doanh nghiệp 1999, sự tồn tại
khái niệm “kinh tế” trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, cũng nhƣ khái niệm
“thƣơng mại” theo Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại 2003 đã tạo ra sự nhận thức
khác biệt trong cách hiểu về “thƣơng mại” so với Luật Thƣơng mại 1997. Phạm vi
điều chỉnh rộng hẹp của khái niệm "thƣơng mại" trong hệ thống pháp luật nêu trên
đã tạo ra sự mâu thuẫn, chồng chéo trong việc áp dụng các quy định pháp luật về
luật nội dung (Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Thƣơng mại 1997, Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế 1989) cũng nhƣ luật tố tụng (Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại 2003).
Đặc biệt, điều này còn ảnh hƣởng đến quá trình Việt Nam thích ứng với các quy
định và tập quán thƣơng mại quốc tế. Có thể nói đây là một trong những trở ngại
lớn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là việc thực thi
Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ cũng nhƣ việc gia nhập Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (Lê Hoàng Oanh, 2004).
1.1.2. Vị trí, chức năng và vai trò của ngành Thương mại trong nền kinh tế
1.1.2.1. Vị trí của thương mại
Thƣơng mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Xác
định rõ vị trí của thƣơng mại cho phép tác động đúng hƣớng và phát huy hết vai trò
của thƣơng mại với nền kinh tế quốc dân, đồng thời tạo đƣợc những điều kiện cho
thƣơng mại phát triển.
Trƣớc hết xem xét thƣơng mại với tƣ cách là một khâu của quá trình tái sản
xuất: Thƣơng mại là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản xuất (gồm sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng): Thƣơng mại là hình thức phát triển cao của
trao đổi hàng hóa và lƣu thông hàng hóa, nên thƣơng mại có vị trí trung gian nối
liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm hàng hóa qua khâu
thƣơng mại, hoặc để tiếp tục cho sản xuất hoặc đi vào tiêu dùng của từng cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Ở vị trí cấu thành của quá trình tái sản xuất, thƣơng mại đƣợc coi là hệ thống
dẫn lƣu, tạo ra sự liên tục của quá trình tái sản xuất, khâu này bị ách tắc sẽ dẫn tới
sự khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng. Thƣơng mại là hợp phần của sản xuất
hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời khác, để trao đổi,
mua bán. Không thể nói tới sản xuất hàng hóa mà không nói tới thƣơng mại. Vì vậy,
thƣơng mại là mắt xích trung gian nối liền giữa các ngành kinh tế, các vùng kinh tế
với nhau thành một thể thống nhất, gắn quá trình kinh tế trong nƣớc với quá trình
kinh tế thế giới.
Thƣơng mại với tƣ cách là một ngành kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc
dân thì nó có vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật riêng; thực hiện chức năng lƣu
thông hàng hóa. Song sự phát triển của ngành thƣơng mại còn phụ thuộc vào quá
trình phát triển phân công lao động xã hội và lực lƣợng sản xuất trong từng thời kỳ.
Thƣơng mại với góc độ là hoạt động kinh tế, là lĩnh vực kinh doanh cũng thu
hút trí lực và tiền vốn của các nhà đầu tƣ để thu lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận.
Bởi vậy, kinh doanh thƣơng mại trở thành ngành sản xuất vật chất thứ hai.
1.1.2.2 . Chức năng của ngành Thương mại
- Chức năng tổ chức lƣu thông hàng hóa - thực hiện giá trị hàng hóa: Tổ chức
quá trình lƣu thông hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc và nƣớc ngoài thông qua hoạt
động mua bán để nối liền một cách có kế hoạch giữa sản xuất với tiêu dùng, đồng
thời thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ xã hội về hàng hóa và dịch vụ trên
các mặt về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu hàng hóa và dịch vụ theo không gian, thời
gian một cách liên tục, với chi phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất.
Thông qua chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, thƣơng mại đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hƣởng thụ của ngƣời
tiêu dùng: chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa là chức năng quan trọng của thƣơng
mại. Thực hiện chức năng này, thƣơng mại tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất
phát triển, bảo đảm lƣu thông thông suốt và đây chính là thực hiện mục tiêu của quá
trình kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Chức năng tổ chức mặt hàng thƣơng mại và dịch vụ để đáp ứng phù hợp
với khách hàng: Tổ chức lƣu thông hàng hóa cần phải có đủ hàng hóa một cách liên
tục, giúp cho quá trình lƣu thông không bị ngƣng trệ, gián đoạn. Vì thế, phải tổ
chức mặt hàng thƣơng mại dịch vụ một cách tốt nhất. Thực chất thƣơng mại thực
hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lƣu thông, nghĩa là thƣơng
mại phải tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và ghép
đồng bộ hàng hóa... nhằm giữ gìn, hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa, phục vụ
cho quá trình bán hàng.
- Thƣơng mại góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc: Hoạt động kinh doanh của thƣơng mại có vai trò xã hội quan trọng, qua đó
góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, nhằm giảm bớt
những khiếm khuyết của kinh tế thị trƣờng ảnh hƣởng tới đời sống kinh tế xã hội,
trực tiếp là ngƣời tiêu dùng. Thông qua việc cung ứng hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa cho ngƣời sản xuất, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thƣơng mại
đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, hay việc không ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng kinh doanh...
1.1.2.3. Vai trò của ngành thương mại
Nền kinh tế nƣớc ta những thay đổi nhanh chóng khi nền kinh tế chuyển từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc.
Ngành thƣơng mại có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng phụ thuộc một phần lớn chất lƣợng hoạt động của
ngành thƣơng mại. Đối với mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế, ngành thƣơng mại có vai
trò cụ thể sau:
- Đối với sản xuất, thƣơng mại phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển:
Thƣơng mại mua hàng hóa giúp cho sản xuất thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận, giúp sản xuất tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Với chức năng mua
- bán của mình, thƣơng mại mua hàng của nhà sản xuất và bán cho ngƣời tiêu dùng,
đã giúp cho sản xuất thu hồi đƣợc vốn, tiếp tục mở rộng quá trình sản xuất kinh
doanh. Để tiêu thụ đƣợc những sản phẩm sản xuất ra, các nhà sản xuất phải cải tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm. Thông qua hoạt động trao đổi mua bán, thƣơng mại tạo nên mối quan hệ
rộng lớn giữa các ngành, các vùng, các miền, các quốc gia, giúp doanh nghiệp tìm
kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.
- Đối với tiêu dùng cá nhân, thƣơng mại góp phần nâng cao đời sống nhân
dân: Tiêu dùng cá nhân chính là quá trình tái sản xuất sức lao động. Trong điều kiện
còn tồn tại sản xuất hàng hóa thì tiêu dùng cá nhân đƣợc thỏa mãn chủ yếu thông
qua trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng. Thƣơng mại cung ứng hàng hóa thuận tiện
giúp cho ngƣời tiêu dùng mua hàng đƣợc nhanh chóng, tạo điều kiện cho họ có thời
gian nghỉ ngơi, tái sản xuất sức lao động, từ đó làm nâng cao nâng cao năng suất lao
động. Mặt khác, cung ứng phù hợp về không gian, thời gian còn đảm bảo cho hàng
hóa tiêu thụ đƣợc, tránh việc ứ đọng hàng hóa trong khi tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc
đáp ứng. Thƣơng mại, cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của đời sống, đặc biệt ở
nông thôn và miền núi, góp phần cải tạo tiêu dùng lạc hậu và thúc đẩy hình thành
tập quán tiêu dùng mới.
Thƣơng mại kích thích cầu và luôn tạo ra cầu cầu tiêu dùng mới: Ngƣời tiêu
dùng mua bán không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Thƣơng mại buộc các
nhà sản xuất phải đa dạng về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm.
Điều này tác động ngƣợc lại ngƣời tiêu dùng, làm tăng cầu tiêu dùng tiềm năng.
Thƣơng mại còn hƣớng dẫn tiêu dùng theo đƣờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc nhƣ: Tiêu dùng tiết kiệm, tiêu dùng những hàng hóa trong nƣớc sản xuất …
- Đối với thị trƣờng, thông qua việc cung ứng hàng hóa của mình, giữa các
vùng, các miền, thƣơng mại góp phần làm cho lƣu thông hàng hóa đƣợc thông suốt,
cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng đƣợc cân bằng, giá cả hàng hóa ổn định. Từ đó
góp phần ổn định và mở rộng thị trƣờng. Mặt khác, thông qua sự trao đổi mua bán
hàng hóa giữa các quốc gia góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho
quan hệ thƣơng mại giữa nƣớc ta với các nƣớc khác không ngừng phát triển. Điều
đó giúp cho chúng ta vận dụng đƣợc ƣu thế của thời đại, phát huy đƣợc lợi thế so
sánh, từng bƣớc đƣa thị trƣờng nƣớc ta hội nhập với thị trƣờng thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
1.2. Nội dung phát triển thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển thương mại
Phát triển thƣơng mại là tất cả các hoạt động của con ngƣời tác động theo
hƣớng tích cực đến lĩnh vực thƣơng mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua
bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng đƣợc mở rộng
về quy mô, tăng về chất lƣợng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững
(Lê Hoàng Oanh, 2004).
1.2.2. Bản chất của sự phát triển thương mại sản phẩm
Thứ nhất: Phát triển thƣơng mại sản phẩm là sự mở rộng về quy mô thƣơng
mại. Phát triển thƣơng mại sản phẩm xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán
đƣợc nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian lƣu thông, sản phẩm không
chỉ bó hẹp trên một thị trƣờng truyền thống mà còn đƣợc đƣa đến thị trƣờng mới,
những ngƣời tiêu dùng mới.
Thứ hai: Phát triển thƣơng mại sản phẩm phải gắn liền với việc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm khi cung cấp ra thị trƣờng. Không chỉ tăng về mặt số
lƣợng mà các hoạt động phát triển thƣơng mại sản phẩm cũng phải quan tâm về mặt
chất lƣợng, nghĩa là phải làm thế nào để gia tăng các sản phẩm chất lƣợng tốt, khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm còn tồn tại trong sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có
hàm lƣợng chất xám cao, mẫu mã đẹp, sang trọng… Phải có sự thâm nhập và khai
thác tốt hơn thị trƣờng cũ của sản phẩm, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển
thƣơng mại sản phẩm theo chiều sâu (Lê Hoàng Oanh, 2004).
Thứ ba: Phát triển thƣơng mại sản phẩm gắn liền với việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của thƣơng mại sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế thƣơng mại sản phẩm
là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả,c chi phí hoặc cả hai đại
lƣợng này nhằm cho hoạt động thƣơng mại sản phẩm có kết quả tăng mà chi phí
không tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thƣơng mại sản phẩm cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi nhuận, gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm trên thị trƣờng.
Hiệu quả thƣơng mại cao cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát triển thƣơng mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
sản phẩm hƣớng tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách
nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đồng thời bảo vệ môi
trƣờng, nhằm giảm thiểu những tác dụng không tốt tới sức khỏe con ngƣời.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
Theo Đặng Đình Đào và Hoàng Đức Thân (2005) thì thƣơng mại sản phẩm
chịu tác động bởi các nhóm nhân tố sau đây:
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Các nhân tố thuộc về thị trƣờng ảnh hƣởng tới phát triển thƣơng mại sản
phẩm trên thị trƣờng bao gồm:
a) Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm: Sở thích, thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng lớn đến cầu sản phẩm trên thị trƣờng. Những sản
phẩm càng có hình thức, mẫu mã ƣa nhìn sẽ khiến ngƣời tiêu dùng ƣu tiên chọn lựa
sản phẩm. Các sản phẩm đƣợc bán trên thị trƣờng càng phù hợp với sở thích và thị
hiếu bao nhiêu thì càng đƣợc ƣa chuộng bấy nhiêu, qua đó sức mua sẽ tăng lên thúc
đẩy thƣơng mại sản phẩm phát triển hơn.
b) Quy mô cơ cấu thị trường sản phẩm: Quy mô cơ cấu thị trƣờng sản phẩm
là các nhân tố xuất phát từ phía cung sản phẩm. Nhân tố này quy định các sản phẩm
đƣợc bán trên thị trƣờng, mẫu mã, chủng loại, đồng thời nói về sự chiếm lĩnh của
hàng hóa, sản phẩm trên thị trƣờng so với các loại khác, thể hiện thị phần độc chiếm
lớn hay nhỏ.
c) Cạnh tranh trên thị trường: Cạnh tranh là quy luật của kinh tế thị trƣờng,
nó là động lực để thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hóa phát triển. Các đối thủ khi
tham gia cạnh tranh phải có nhận thức đúng đắn về cạnh tranh, phải tuân thủ nguyên
tắc cạnh tranh lành mạnh, từ đó phát huy nội lực, nâng cao chất lƣợng, mẫu mã, sản
phẩm nhằm đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng làm tối
đa hóa khả năng thỏa mãn của khách hàng.
1.2.3.2. Năng lực của ngành sản xuất
Năng lực của ngành sản xuất sản phẩm đƣợc đánh giá qua các tiêu chí nhƣ:
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, vốn, nguồn nhân lực, chất lƣợng sản phẩm, thƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
hiệu sản phẩm, mạng lƣới kênh phân phối sản phẩm. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ hiện đại, vốn và nguồn nhân lực có trình độ thì sản phẩm tạo ra có chất lƣợng
tốt hơn, giá cả sản phẩm hợp lý hơn do giảm bớt đƣợc các chi phí. Việc sản xuất ra
các sản phẩm mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng sẽ thúc đẩy đƣợc cầu sản phẩm trên thị trƣờng, làm cho hoạt động thƣơng mại
sản phẩm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
1.3. Giải pháp phát triển thƣơng mại
Để đề ra giải pháp phát triển một đơn vị, ta phải phân tích môi trƣờng hoạt
động, bao gồm việc phân tích môi trƣờng bên ngoài (môi trƣờng vĩ mô và môi
trƣờng tác nghiệp) và môi trƣờng bên trong (môi trƣờng nội bộ) (Brews, Peter and
Purohit, Devararat, 2007). Xem xét một cách toàn diện các yếu tố tác động đến hoạt
động của tổ chức nhằm đề ra những giải pháp phát triển một cách và đúng đắn hơn. Mối
quan hệ giữa ba cấp độ môi trƣờng tác động đến tổ chức đƣợc thể hiện nhƣ hình 1.1.
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa đơn vị với các nhân tố trong môi trƣờng hoạt động
(Nguồn: David, Fred, 1999)
Đối thủ
cạnh
tranh
Đối thủ
tiềm ẩn
Sản
phẩm
thay thế
Ngƣời
mua
Nhà cung
cấp
Tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
1.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Áp dụng mô hình PEST để phân tích tác động của các yếu tố trong môi
trƣờng vĩ mô. Các yếu tố đó là: Political (thể chế- luật pháp); Economics (kinh tế);
Society -cultural (văn hóa - xã hội); Technological (công nghệ) (Michael. Porter, 1985).
1.3.1.1. Các yếu tố thể chế - luật pháp
Ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của
thể chế luật pháp; các đạo luật liên quan: Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Lao
động, Luật Chống độc quyền, chống bán phá giá ...; về chính sách: Các chính sách
thƣơng mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế...
1.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, đơn vị sẽ có những quyết định phù hợp
cho riêng mình; các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,...; các chính
sách kinh tế của Chính phủ: Luật Tiền lƣơng cơ bản, các chiến lƣợc phát triển kinh
tế của Chính phủ, các chính sách ƣu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp...; triển
vọng kinh tế trong tƣơng lai: Tốc độ tăng trƣởng, mức gia tăng GDP...
1.3.1.3. Các yếu tố văn hóa - xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trƣng. Những yếu tố này là đặc điểm của ngƣời tiêu dùng tại các khu vực đó.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các đơn vị quan tâm khi
nghiên cứu thị trƣờng, những yếu tố xã hội sẻ chia cộng đồng thành các nhóm
khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý khác nhau.
1.3.1.4. Yếu tố công nghệ
Công nghệ là yếu tố rất năng động, có sự thay đổi liên tục, vì thế nó mang
đến cho một tổ chức rất nhiều cơ hội cũng nhƣ đe dọa. Ít có ngành kinh tế nào lại
không phụ thuộc vào công nghệ. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị
trƣờng mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm, dịch vụ mới, làm thay đổi
các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành, làm cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có trở
nên lạc hậu, chất lƣợng không còn phù hợp với yêu cầu mới.