Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đồng Nai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------
NGUYỄN THỊ KHÁNH LY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------
NGUYỄN THỊ KHÁNH LY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Đồng Nai, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Khánh Ly
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo- PGS. TS Nguyễn Văn Tuấn, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh các hợp tác xã của Tỉnh, UBND các
xã và các HTXNN trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 25 tháng 5 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
iii
MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................8
4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỢP TÁC XÃ.....................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và phát triển hợp tác xã nông nghiệp..........9
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác và Hợp tác xã ................................................9
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức của Hợp tác xã............................................................14
1.1.3. Phân loại Hợp tác xã ..................................................................................17
1.1.4. Phát triển HTX NN trong thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa ...........19
1.2. Kinh nghiệm về phát triển hợp tác xã nông nghiệp .....................................23
1.2.1. Trên thế giới...............................................................................................23
1.2.2. Tại việt nam................................................................................................27
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................33
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Đồng Nai .............................................................33
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên................................................................................33
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội.......................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................48
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của các HTX NN.......................................50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................52
3.1. Quá trình phát triển các Hợp tác xã tỉnh Đồng Nai ......................................52
3.1.1. Giai đoạn 1976-1985..................................................................................52
3.1.2. Giai đoạn 1986-1996..................................................................................53
iv
3.1.3. Giai đoạn sau khi Luật Hợp tác xã năm 1996 có hiệu lực thi hành...........54
3.1.4. Cơ cấu HTX theo ngành nghề hoạt động tỉnh Đồng Nai...........................57
3.1.5. Sự đóng góp của các HTX vào nền kinh tế tỉnh Đồng nai ........................59
3. 2. Thực trạng hoạt động của các loại HTX NN tỉnh Đồng nai. .......................60
3.2.1. Số lượng và cơ cấu hợp tác xã nông nghiệp tỉnh đồng nai ........................60
3.2.2. Thực trạng hoạt động SXKD của các HTX NN điều tra. .........................63
3.3. Những thành công và tồn tại trong hoạt động của các hợp tác xã nông
nghiệp ở Đồng Nai ...............................................................................................75
3.3.1 Những thành công đạt được ........................................................................75
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................................77
3.4. Ý kiến đề xuất để phát triển bền vững hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.......................................................................................................88
3.4.1. Đổi mới tư duy về nhận thức trong phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ....88
3.4.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa ..91
3.4.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp......95
3.4.4. Lựa chọn mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm cụ thể
của từng huyện .....................................................................................................97
3.4.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước......................................................................................................................99
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ........................................................................104
1. Kết luận ..........................................................................................................104
2. Kiến nghị........................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDNH : Bồi dưỡng ngắn hạn
CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
ĐH – CĐ : Đại học – Cao đẳng
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
ĐT : Đào tạo
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KD : Kinh doanh
LLSX : Lực lượng sản xuất
QHSX : Quan hệ sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TLSX : Tư liệu sản xuất
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
TP : Thành phố
TX : Thị xã
UBND : Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh
năm 2010
37
2.2 Tình hình phân bổ dân số của tỉnh năm 2011 39
3.1 Tình hình phát triển HTX tỉnh Đồng Nai giai đoạn
1976 -1985
52
3.2 Tình hình phát triển HTX tỉnh Đồng Nai giai đoạn
1986 -1996
54
3.3 Số lượng HTX ở Đồng Nai trong 30 năm qua. 56
3.4 Tình hình phát triển HTX trong các ngành nghề
hoạt động ở Đồng nai. 57
3.5
Giá trị, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của GTSX
của các thành phần kinh tế ở Đồng nai. 59
3.6 Số lượng HTXNN tỉnh Đồng Nai. 60
3.7
Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các HTXNN
tỉnh Đồng Nai. 61
3.8
Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của các HTXNN
điều tra năm 2011. 63
3.9
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ ban quản
lý HTX năm 2011.
66
3.10
Xếp loại các Hợp tác xã nông nghiệp điều tra năm
2011.
71
3.11 Tình hình công nợ trong các HTXNN năm 2011. 72
3.12
Kết quả sản xuất kinh doanh các HTXNN điều tra
năm 2011.
74
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
3.1
Biến động số lượng HTX ở Đồng Nai qua các
năm.
57
3.2
Phân bố HTXNN ở Đồng Nai theo địa bàn năm
2011.
61
3.3
Phân bố HTXNN ở Đồng Nai theo lĩnh vực hoạt
động năm 2011.
62
3.4
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ các bộ ban quản
lý HTX năm 2011. 66
1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Phát triển HTX từ lâu đã nhận được sự quan tâm của không chỉ giới lãnh đạo mà
còn của nhiều chuyên gia, nhiều nhà nghiên cứu trong nước. Bởi lẽ, đây là vấn đề vừa
mang ý nghĩa chính trị, vừa mang ý nghĩa kinh tế, xã hội sâu sắc. Có thể nói, quá trình
phát triển HTX ở nước ta đã trải qua 2 giai đoạn (giai đoạn trước khi Luật HTX năm
1996 ra đời và giai đoạn từ năm 1996 đến nay), và đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này được thực hiện. Xét ở khía cạnh ngành nghề hoạt động, các HTX
nông nghiệp được nghiên cứu nhiều hơn so với các HTX phi nông nghiệp. Xét theo địa
bàn, vấn đề HTX được nghiên cứu cả ở phạm vi cả nước lẫn ở phạm vi từng vùng,
từng địa phương. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau:
- Đề tài khoa học xã hội 03-03 “ Lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát
triển kinh tế hợp tác”, thực hiện trong giai đoạn 1997 – 1999, thuộc chương trình khoa
học cấp nhà nước khoa học xã hội 03 “ Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” đã trình bày quan điểm, nguyên
tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về con đường và chế độ HTX; cơ sở thực tiễn và lý
luận về tính tất yếu của kinh tế hợp tác và HTX; vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế
nhiều thành phần. Trên cơ sở các căn cứ lý luận, công trình đã phân tích thực trạng và
đề ra định hướng phát triển, kiến nghị các chủ trương, giải pháp để tạo ra động lực thực
sự giúp HTX ở Việt Nam phát triển trong thời gian tới. Từ các nghiên cứu, công trình
đi đến kết luận mang tính phương pháp luận về xu thế phát triển của HTX trong tương
lai, đó là: HTX trong tương lai sẽ là tổ chức kinh tế hợp tác thực sự của những người
sản xuất hàng hóa, biết làm ăn, có hiểu biết đầy đủ về nguyên lý HTX và có tinh thần
hợp tác với nhau, biết chia sẻ lợi ích và cùng chịu rủi ro. Các mô hình tổ chức HTX có
thể tồn tại dưới dạng hỗn hợp, thuần dịch vụ, sản xuất tập trung, đưa ra dự báo về xu
thế phát triển của kinh tế hợp tác và HTX trong các lĩnh vực của nền kinh tế, các vùng
và mối quan hệ kinh tế hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, định hướng
2
phát triển HTX mà công trình nêu ra chủ yếu dựa trên cơ sở Luật HTX hiện hành. Mặt
khác, những đề cập của công trình liên quan tới mô hình HTX trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế mới chỉ là những nét chấm phá đầu tiên, mang tính phương pháp luận
chung nhất, và cần được tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa.
- C«ng tr×nh Mô hình phát triển HTXNN ở Việt Nam (Nxb Nông nghiệp 2005),
do Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái và các cộng sự thực hiện là nghiên cứu khá
quy mô về mô hình phát triển HTX ở Việt Nam. Công trình đã nghiên cứu cơ sở lý
luận cũng như thực trạng, từ đó xây dựng mô hình phát triển HTXNN, đồng thời đề
xuất các giải pháp và kiến nghị để thực hiện mô hình đó. Nghiên cứu này đã đưa ra
dự báo về xu hướng phát triển HTXNN và mô hình hoạt động của HTXNN ở Việt
Nam đến năm 2020 với hai hình thức: (1) Kinh doanh đơn thuần dịch vụ nông
nghiệp cho kinh tế hộ nông dân, và (2) HTXNN tổng hợp với nội dung hoạt động
bao gồm các hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ nông thôn nói chung và một số hoạt
động sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
Để phát triển hai mô hình này, nghiên cứu chỉ ra rằng cần thực hiện 6 nhóm giải
pháp bao gồm nhóm giải pháp về nhận thức, nhóm giải pháp thúc đẩy kinh tế hộ
nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi
nông nghiệp ở nông thôn và cả nước, nhóm giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác cán bộ HTXNN, nhóm giải pháp lựa chọn mô hình HTXNN phù hợp với
đặc điểm cụ thể của từng địa bàn và nhóm giải pháp về kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các HTXNN. Do đối tượng
nghiên cứu của công trình này tập trung vào HTXNN do đó các vấn đề của HTX
phi nông nghiệp ít được nghiên cứu. Hơn nữa, công trình nghiên cứu trong bối cảnh
Việt Nam chưa là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) do đó các nội
dung nghiên cứu cũng như các giải pháp đưa ra đưa ra chưa gắn với việc thực hiện
các yêu cầu, cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Và nhiều công trình khác (được liệt kê trong phần các công trình nghiên cứu
có liên quan dưới đây).
3
Các kết quả nghiên cứu trong nước về HTX có thể được khái quát thành
những mảng sau đây:
Một là, luận giải tính tất yếu của hoạt động hợp tác và sự tồn tại của HTX
như là sự đòi hỏi khách quan, không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế xã hội,
đặc biệt là trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cơ sở lý luận và thực tiễn của
HTX, quan điểm về HTX, vai trò của HTX, các cách phân loại và loại hình
HTX... cũng được đề cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu kể trên. Các công
trình nghiên cứu đều khá thống nhất với nhau ở quan điểm cho rằng hoạt động
hợp tác xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống và ra đời từ khi xuất hiện loài người.
Hình thức hợp tác ban đầu thường đơn giản và phức tạp dần lên cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội của con người. Các nghiên cứu đều tập trung luận giải về vai
trò kinh tế, chính trị, xã hội của HTX, sự cần thiết của HTX và đều đi đến kết
luận rằng HTX muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải dựa vào các căn cứ kinh
tế, tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm, cùng
có lợi, hợp tác và phát triển cộng đồng, phát triển HTX không gắn với tập thể
hoá tư liệu sản xuất cũng như không vi phạm quyền tự chủ của kinh tế hộ...
Hai là, hầu hết các nghiên cứu đều tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động
của HTX trước và sau đổi mới, đặc biệt là quá trình chuyển đổi và thành lập mới
các HTX theo Luật HTX. Các nghiên cứu tuy chưa thống nhất về quan điểm, bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX nhưng đều đưa ra kết luận rằng về
cơ bản, HTX, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động kém hiệu quả,
chưa phát huy được vai trò hỗ trợ cho kinh tế hộ cũng như thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển mà nguyên nhân vừa từ nội tại yếu kém của HTX vừa do cơ
chế, chính sách chưa thiết thực, chưa phù hợp.
Ba là, các nghiên cứu đều đưa ra hệ thống các giải pháp, kiến nghị để phát
triển HTX. Về cơ bản, các giải pháp này tương đối thống nhất trên những quan
điểm và giải pháp chung, nhưng liều lượng cho từng giải pháp cụ thể được đưa
ra khác nhau tùy thuộc vào quan niệm của nghiên cứu về nguyên nhân của vấn
4
đề. Quan niệm coi trọng nguyên nhân từ nội tại của HTX thì tập trung vào các
giải pháp nội bộ như nguồn nhân lực, phương thức quản trị hay nguyên tắc hoạt
động… Nghiên cứu cho rằng nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu vắng hoặc kém
hiệu quả của hệ thống cơ chế, chính sách thì tập trung vào đề xuất các biện pháp
tác động từ phía Nhà nước. Cũng có quan niệm coi hai nhóm nguyên nhân dẫn
đến tình trạng kém hiệu quả của HTX có tác động như nhau và phải giải quyết
đồng thời, không nên xem nhẹ nguyên nhân nào. Điều đáng lưu ý là mặc dù các
nguyên nhân đã được chỉ ra, các nhóm giải pháp cũng đã được đưa ra nhưng khu
vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn về lượng này chỉ chiếm khiêm tốn chưa đến 10%
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm và vẫn đang loay hoay trong việc xác
định phương hướng phát triển. Phải chăng, vấn đề nằm ở chỗ giải pháp có nhiều
nhưng chưa thật đúng và thật trúng.
Bốn là, kinh nghiệm phát triển HTX ở trong và ngoài nước cũng có những nội
dung khoa học bổ ích được rút ra từ những nghiên cứu này. Các nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về phát triển HTX cho thấy chính phủ các nước đều coi trọng việc
phát triển các hình thức HTX đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Ở các nước
có nền kinh tế phát triển cao thì các loại hình HTX phong phú hơn, tính chất chuyên
môn hóa của HTX sâu hơn, các HTX không chỉ coi trọng hoạt động ở các khâu đầu
vào, đầu ra cho sản xuất như chế biến, tiêu thụ sản phẩm mà còn coi trọng các khâu
dịch vụ tín dụng, tài chính, bảo hiểm phục vụ tiêu dùng và các hoạt động dịch vụ
khác nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên. Trình độ
phát triển của các HTX càng cao thì càng đòi hỏi phải liên kết các HTX cơ sở thành
những liên hiệp HTX có quy mô lớn để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo
lợi ích cho xã viên. Trên cơ sở các nghiên cứu thực tế đó, các nghiên cứu đã đưa ra
nhiều bài học mà Việt Nam có thể học tập được trong quá trình phát triển HTX.
5
* Các công trình nghiên cứu về HTX ở Đồng Nai:
Cho đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu quy mô về HTX ở Đồng
Nai mà chủ yếu là các báo cáo đánh giá chung của các cơ quan quản lý tỉnh, của
Liên minh HTX tỉnh Đồng Nai về thực trạng phát triển HTX trên địa bàn và các
giải pháp phát triển. Các báo cáo này chỉ ra rằng, sau Nghị quyết Hội nghị lần
thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (ngày 18/3/2002), kinh tế HTX trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai có nhiều chuyển biến quan trọng: Số HTX hoạt động đạt loại khá,
giỏi ngày càng tăng do tỉnh đã vận dụng chủ trương khuyến khích SXKD của
Nhà nước kết hợp với sự năng động, nhạy bén, biết phát huy thế mạnh của từng
ngành nghề, xây dựng được kế hoạch sản xuất hiệu quả từ phía Ban chủ nhiệm
HTX. Về cơ bản, các HTX hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới đã bứt phá
hoàn toàn theo hình thức "bình cũ, rượu mới" ra khỏi kiểu làm ăn như trước đây.
Nghĩa là các HTX đã thay đổi từ cung cách quản lý, điều hành, đến tổ chức hoạt
động. Nếu như trước đây, HTX là nơi quy tụ các cá nhân ít vốn, làm ăn nhỏ lẻ,
thì HTX hiện nay gồm cả các cá nhân, hộ gia đình, các chủ trang trại, doanh
nghiệp... Chính sự hợp tác để trở thành một tổ chức kinh tế có quy mô lớn này đã
nâng cao được năng lực quản lý, điều hành HTX, thu hút nhiều xã viên có nguồn
vốn lớn, tạo nên thế và lực mạnh để HTX hoạt động hiệu quả. Tuy vậy, vẫn còn
một tỷ lệ không nhỏ HTX đạt loại trung bình và hoạt động yếu kém do không đủ
năng lực, khả năng cạnh tranh, nguồn vốn hoạt động ít, trình độ quản lý của một
số cán bộ còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận thông tin về
thị trường và quảng bá thương hiệu các sản phẩm làm ra còn gặp nhiều khó
khăn... Khu vực HTX chưa đóng góp nhiều vào quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương.
Ở góc độ nghiên cứu cá nhân, trong thời gian gần đây có công trình
"Thực trạng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai" của tác giả Lâm Văn Nghĩa. Nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết khách