Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh kon tum.
PREMIUM
Số trang
154
Kích thước
957.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
765

Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh kon tum.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ KIM ĐƠN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI

DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƢ

Phản biện 2: TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ giáo dục học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22

tháng 8 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đội ngũ CBQLGD là lực lượng quan trọng để thực hiện chiến

lược phát triển giáo dục.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định

"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,

trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt", có tính quyết

định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Trước thực trạng đội ngũ CBQL người DTTS còn khá nhiều

bất cập, việc nghiên cứu một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ

QLGD người DTTS trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới là

một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Vì vậy, tôi chọn vấn

đề: “Giải pháp phát triển đội ngũ CBQLGD ngƣời DTTS trên

địa bàn tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQLGD người

DTTS các trường PT và MN tỉnh Kon Tum, đáp ứng yêu cầu đổi mới

căn bản và toàn diện giáo dục.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác phát triển ĐN CBQLGD người DTTS ở các trường

học trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các giải pháp phát triển ĐN CBQLGD người DTTS ở các

trường học trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2

- Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp có tính đặc thù

về phát triển ĐN CBQLGD người DTTS ở các trường PT và MN

trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Số liệu khảo sát từ năm học 2011-2012 đến nay.

5. Giả thuyết khoa học

Đội ngũ CB QLGD người DTTS ở các trường PT và MN sẽ

phát triển đồng bộ về cơ cấu, số lượng và chất lượng, góp phần thực

hiện tốt yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng

nhân tài, đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, nếu đề

xuất được giải pháp phát triển ĐN CBQLGD người DTTS một cách

cụ thể, khả thi, mang tính thực tiễn.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐN CBQLGD.

6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐN

CBQL người DTTS ở các trường học tỉnh Kon Tum.

6.3. Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển ĐN CBQL người

DTTS ở các trường học tỉnh Kon Tum.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Nhóm phương pháp nhiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn

có ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐN CBQL giáo dục.

Chương 2: Thực trạng việc phát triển ĐN CBQL giáo dục

người DTTS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Giải pháp phát triển ĐN CBQL giáo dục người

DTTS trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

- Ở nước ngoài: Trong những thập niên qua, công tác quản trị

học đường, đào tạo và bồi dưỡng ĐN CB QLGD đã được nhiều học

giả của nhiều nước quan tâm.

- Ở trong nước: Xuất phát từ quan điểm CB là cái gốc của mọi

công việc, Đảng đã ban hành Nghị quyết TW 2 khóa VIII và Nghị

quyết TW 6 khóa IX và theo đó công tác nghiên cứu về phát triển

giáo dục và QLGD được đẩy mạnh và đã đạt được những thành tựu

to lớn. Có nhiều tác giả như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Tấn Phát,

Nguyễn Minh Đức bàn về vấn đề xây dựng ĐN cán bộ QLGD nói

chung và CBQL trường học nói riêng. Thủ tướng chính phủ đã ban

hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020” và trước đó là CT

40 Ban Bí thư Trưng ương về “Xây dựng ĐN nhà giáo và cán bộ

QLGD”.

Các công trình nghiên cứu trên đây, đã tập trung làm rõ một số

nội dung xây dựng, phát triển ĐN CBQL nói chung và những giải

pháp xây dựng, phát triển ĐN CBQL trường học tại một số địa

phương nói riêng. Tuy nhiên vấn đề phát triển ĐN CBQL GD người

DTTS trong các nhà trường trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nói

chung và Kon tum nói riêng cho tới nay vẫn chưa có tác giả nào

nghiên cứu.

1.2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

a. Khái niệm quản lý

b. Các chức năng quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

4

a. Khái niệm giáo dục

b. Khái niệm QLGD

1.2.3. Quản lý nhà trƣờng

1.2.4. Phát triển ĐN CBQL

a. Phát triển

b. Đội ngũ

c. Cán bộ QLGD

d. Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD

Phát triển ĐN CB QLGD thực chất là làm tăng thêm giá trị về

năng lực, phẩm chất và đạo đức cho ĐN CBQL; là quá trình đào

tạo, bổ sung kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cần thiết để

họ có thể hoàn thành nhiệm vụ quản lý nhà trường một cách tốt

nhất; đồng thời phải đảm bảo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu.

1.3. NGƢỜI CBQL TRONG CƠ SỞ GD&ĐT

1.3.1. Vai trò, vị trí của CBQLGD cơ sở

1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của CB QLGD cơ sở

1.4. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CBQLGD TRONG GIAI

ĐOẠN HIỆN NAY

1.4.1. Những đặc trƣng về phẩm chất của CBQLGD

1.4.2. Những đặc trƣng về năng lực của CBQLGD

1.5. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQLGD NGƢỜI

DTTS

1.5.1 Lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và các nội dung

phát triển ĐN CBQL

1.5.2. Quan điểm về phát triển ĐN CBQLGD ngƣời DTTS

1.5.3. Nội dung phát triển ĐN CBQLGD ngƣời DTTS

a. Số lượng: Đảm bảo theo yêu cầu.

b. Cơ cấu: Phát triển ĐN CBQLGD người DTTS cần phải tính

đến sự hợp lý về chuyên ngành đào tạo, về tuổi đời, về thâm niên, về

giới tính và thành phần dân tộc.

5

c. Chất lượng: Về trình độ, năng lực và phẩm chất.

Vì vậy, cần quan tâm tất cả các khâu từ quy hoạch, tuyển

chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đánh giá, sàng lọc và tạo môi

trường quản lý cho ĐN CBQLGD người DTTS.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

ĐN CBQLGD người DTTS là một bộ phận trong ĐN CBQL

của Đảng và Nhà nước. CBQLGD giữ vai trò quan trọng trong việc

tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Phát triển ĐN

CBQL người DTTS là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ.

Giáo dục PT và MN giữ vị trí nền tảng cho việc đào tạo, phát

triển nhân lực. Phát triển ĐN CBQL người DTTS ở vùng có đông

đồng bào DTTS là một vấn đề rất cần thiết, có ý nghĩa chính trị, đảm

bảo cho ĐN CBQL các trường PT và MN đủ về số lượng, mạnh về

chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, qua đó góp phần nâng cao chất lượng

GD-ĐT.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

GIÁO DỤC NGƢỜI DTTS TỈNH KON TUM

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƢ KT, VH

2.2.1. Về điều kiện tự nhiên

Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm ở phía Bắc

Tây Nguyên. Diện tích tự nhiên khoảng 10.000 km

2

; có 08 huyện, 01

thành phố với 102 xã, phường, thị trấn, trong đó có 2 huyện nghèo 30a

VÀ 03 huyện được Chính phủ cho hưởng cơ chế của Nghị quyết 30a.

Có đường biên giới giáp với Lào và Campuchia, chiều dài 280,7 km.

2.2.2. Về dân cƣ

Kon Tum là một trong những địa phương miền núi có cơ cấu

dân cư đa dạng , phân bố ở vùng sâu, vùng xa, dân số khoảng 473

6

ngàn người, với trên 53% là DTTS, có trên 30 dân tộc sinh sống,

trong đó có 6 dân tộc tại chỗ và 2 DTTS rất ít người.

2.2.3. Về kinh tế

Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo. Trong hai thập niên,

Kon Tum cũng có những bước phát triển nhất định.

2.2.4. Về văn hóa - xã hội

Kon Tum có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, nên bức tranh

đời sống về văn hóa xã hội, giáo dục có những nét riêng đa dạng, đan

xen phức tạp.

2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GD&ĐT TỈNH KON TUM

2.3.1. Quy mô học sinh và mạng lƣới trƣờng lớp

Đến 6/2013, toàn tỉnh đã có 391 trường, trong đó MN: 116

trường; tiểu học: 140 trường; THCS: 101 trường; THPT: 24 trường;

TTGDTX: 7 trung tâm; Cao đẳng, Đại học: 03, tăng 02 trường so với

năm 1991. Đến năm 2013, số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh là

93 trường. Việc huy động và duy trì sĩ số học sinh: Đến năm 2013, tỷ

lệ này lần lượt là: 85,4%; 99,4%; 85,4%; 47%. Tỷ lệ HS bỏ học là

0,67% giảm 5,84% so với năm 1991. Năm 1991 cứ 10 người dân có

1 người đi học thì đến nay cứ 3 người dân có 1 người đi học.

2.3.2. Chất lƣợng giáo dục

Năm 2000 tỉnh đã được công nhận XMC và PCGDTH, năm

2009 công tác PCGD THCS đã về đích và năm 2010, toàn tỉnh đã

hoàn thành PCGDTH đúng độ tuổi.

- Giáo dục DTTS đã có những bước chuyển biến tích cực, biểu

hiện qua các mặt: Hệ thống trường PT DTNT đến nay có 9 trường

PTDTNT; hệ thống trường bán trú đã có bước phát triển khá mạnh;

chất lượng giáo dục học sinh DTTS đã có chuyển biến tích cực, tỷ lệ

trẻ từ 3-5 tuổi suy dinh dưỡng giảm đáng kể, tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp đạt

yêu cầu, tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi, tỷ lệ học sinh đỗ tốt

nghiệp THPT và đỗ vào ĐH, CĐ tăng cao. Chất lượng giáo dục ở

7

vùng sâu, vùng xa mặc dù đã được nâng lên, tuy nhiên chưa đáp ứng

yêu cầu của sự phát triển.

2.3.3. Thực trạng về CB, GV ngành GD

- Giáo dục MN: Số lượng CBQL là 203 người (tỷ lệ đạt chuẩn

98,52%); 1.248 GV (tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 93,19%).

- Giáo dục PT: Năm học 2012-2013, toàn tỉnh có 6.939

CBQL, giáo viên, nhân viên. Trong đó cấp tiểu học có 3.381 người

(tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 97,87%); cấp THCS có 2.615

người (tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 99,31%); cấp THPT có

943 người (100% đạt chuẩn và trên chuẩn). Số lượng giáo viên còn

thiếu nhiều so với định mức, do địa bàn phức tạp nên tỉ lệ giáo viên

phân bố không đồng đều giữa các đơn vị, còn bộc lộ điểm bất cập.

Chất lượng ĐN giáo viên chưa thật đồng đều giữa các vùng miền. Ở

các vùng sâu, vùng xa hầu hết là giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng

dạy còn ít, phần nào ảnh hưởng chất lượng GD&ĐT.

2.4. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CBQLGD NGƢỜI DTTS TỈNH

KON TUM

2.4.1. Số lƣợng, cơ cấu của ĐN CBQLGD ngƣời DTTS tỉnh

Kon Tum

a. Số lượng

Cán bộ QLGD người DTTS lại chiếm tỷ lệ thấp, càng lên bậc

học cao hơn tỷ lệ này càng giảm. Mặt khác, tỉ lệ nữ CBQL người

DTTS ở các cấp học PT và MN vẫn còn thấp.

b. Cơ cấu

* Cơ cấu về giới tính: Theo bảng 2.1(ở luận văn), cho thấy:

Trong ĐN CBQL người DTTS các cấp học PT và MN, tỷ lệ

nữ chiếm 47,22 %, riêng chức danh Hiệu trưởng, tỷ lệ nữ chiếm 5,55

%. Như vậy, tỷ lệ ĐN nữ CBQL ở các cấp học còn thấp, chưa tương

xứng với tỷ lệ nữ giáo viên trong ĐN giáo viên.

* Cơ cấu về độ tuổi: Theo bảng 2.3 (ở luận văn) cho thấy:

8

CBQL DTTS ở độ tuổi 55 trở lên chiếm 2.78 %, trong đó Hiệu

trưởng chiếm 0%; độ tuổi từ 50 đến dưới 55 chiếm tỷ lệ 12,50%, do

đó cần phải chuẩn bị lực lượng để thay thế.

Số CBQL có độ tuổi từ 30 đến 40 có trình độ chuyên môn và

năng lực tốt; dễ tiếp thu cái mới chiếm tỷ lệ 62,5%.

* Thâm niên: Theo bảng 2.4 (ở luận văn) cho thấy:

CBQLGD người DTTS tỉnh Kon Tum có thâm niên quản lý từ

6 năm trở lên chiếm 61,11%, tỉ lệ CBQL giữ chức vụ từ 3 nhiệm kỳ

trở lên tương đối cao (16,67%).

2.4.2. Trình độ đào tạo ĐN CBQLGD ngƣời DTTS

Đến thời điểm này, số CBQL người DTTS đang học và sắp tốt

nghiệp có 31 CBQL đạt trình độ ĐH, trong đó có 02 là thạc sĩ.

52,78% CBQL chưa qua đào tạo hoặc bồi dưỡng về QLGD.

Trình độ ngoại ngữ và tin học của CBQL DTTS còn thấp. Về

ngoại ngữ, trình độ đại học chiếm tỉ lệ 0 %, chứng chỉ A là 23,61%,

B là 2,78% và C là 0%. Về tin học, CBQL có trình độ đại học chiếm

tỉ lệ 0%, chứng chỉ A là 72,22% và B là 2,78%.

Trình độ lý luận chính trị của ĐN CBQL ở các cấp học chủ

yếu là Sơ cấp lý luận chính trị.

2.4.3. Năng lực, phẩm chất ĐN CBQLGD ngƣời DTTS tỉnh

Kon Tum

a. Về phẩm chất chính trị, đạo đức

Hầu hết CBQLGD đều nhận thức được vai trò, trách nhiệm

công việc được giao; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; có hiểu

biết và chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, gương mẫu

trong lối sống; thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh

thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; biết xây dựng tập

thể đoàn kết, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường với các lực

9

lượng xã hội và giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Qua đánh giá,

có trên 95% được xếp loại khá, tốt.

Tuy vậy, một số CBQLGD chưa tận tụy và chưa thể hiện

trách nhiệm cao đối với công việc; khả năng giáo dục, thuyết phục

cán bộ, giáo viên, nhân viên chấp hành chủ trương, chính sách của

cấp trên còn hạn chế; uy tín với tập thể, CB, GV, NV và học sinh

chưa cao; một số CBQL chưa thân thiện với đồng nghiệp.

b. Về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý

Hầu hết ĐN CBQLGD có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở

lên, khá vững vàng về chuyên môn; có trình độ quản lý cơ bản đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có năng lực điều hành, quản lý ĐN; có

năng lực vận động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường

tham gia sự nghiệp giáo dục. Các năng lực này, qua đánh giá, xếp

loại đều đạt loại tốt và khá trở lên trên 70%.

Tuy nhiên, nhiều CBQLGD các năng lực về quản lý hành

chính, quản lý tài chính còn có hạn (có đến 30% CBQL tự đánh giá

là chỉ đạt yêu cầu hoặc chưa đạt yêu cầu), nguyên nhân chính là

CBQL ở các nhà trường chỉ mới được đào tạo về chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm nhưng chưa được kinh qua các lớp quản lý nhà

nước, quản lý tài chính-kế toán. Đồng thời do trình độ ngoại ngữ, tin

học còn hạn chế nên việc cập nhật kiến thức quản lý hiện đại, nắm

bắt và xử lý thông tin còn chậm, thiếu nhạy bén. Năng lực giao tiếp

và làm việc khoa học đang là vấn đề khó khăn của ĐN CBQLGD

người DTTS vì đa số khi lựa chọn ĐN CBQL, cấp trên thường ít chú

ý đến tiêu chuẩn này, mà chỉ thông qua đánh giá về năng lực công

tác và chuyên môn giảng dạy. Vì vậy, khi được bổ nhiệm CBQL họ

thường gặp nhiều khó khăn trong quan hệ công tác. Một số

CBQLGD còn lúng túng trong công tác điều hành, nhất là trước

những yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

c. Về phong cách quản lý

10

Tất cả CBQLGD tự đánh giá về phong cách lãnh đạo tập trung

dân chủ ở mức độ khá tốt, thể hiện xu thế mới của người CBQLGD

trong giai đoạn mới hướng theo cuộc vận động dân chủ hóa trường

học hiện nay. Tuy nhiên, một số CBQLGD chưa thể hiện được

phong cách lãnh đạo dân chủ; còn độc đoán, bảo thủ.

Sự mong muốn về đổi mới, nhạy bén trước công việc, có

97,3% CBQLGD tự đánh giá đạt mức khá, tốt. Việc quyết đoán trong

công việc, dám chịu trách nhiệm và xử lý thông tin đầy đủ, chính

xác, kịp thời là điểm yếu của không ít CBQLGD.

2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng ĐN CBQLGD DTTS

tỉnh Kon Tum

ĐN CBQLGD người DTTS ở các cấp học mầm non, phổ

thông tỉnh Kon Tum đã được quan tâm về số lượng. Trình độ nghiệp

vụ sư phạm đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 85,21%.

ĐN CBQLGD các trường mầm non, phổ thông tỉnh Kon Tum

có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, năng động, nhiệt tình, cơ bản

hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

của mình, ĐN CBQLGD ở các cấp học trên địa bàn tỉnh đã có nhiều

cố gắng trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, học tập

kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý; gương

mẫu trước giáo viên, nhân viên trong nhà trường, triển khai kịp thời

các chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước và các

nhiệm vụ của ngành; đã xây dựng nhà trường thành trường tiên tiến,

phấn đấu đạt được những thành tích đáng trân trọng.

Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD còn những

bất cập nhất định; có đến 52,78% CBQLGD chưa qua đào tạo, bồi

dưỡng quản lý giáo dục; số CBQLGD có trình độ trung cấp chính trị

tỷ lệ thấp (23,61%); còn 11,1% CBQLGD chưa phải là đảng viên.

Trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ

CBQLGD là nữ còn thấp, chưa tương xứng với tỷ lệ nữ các cấp học.

11

Bên cạnh đó còn một bộ phận CBQLGD người DTTS chưa

phát huy được tác dụng đối với cán bộ, giáo viên trong đơn vị, tính

chuyên nghiệp chưa cao, còn thụ động, chỉ thực hiện theo những

quyết định của cấp trên, chậm trễ trong việc giải quyết các vấn đề

của cơ sở, một bộ phận còn hạn chế đối với trách nhiệm cá nhân và

khả năng phối hợp, đa số làm việc dựa vào kinh nghiệm; kiến thức

về pháp luật, về quản lý nhân sự và tài chính còn hạn chế.

2.5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

CBQLGD NGƢỜI DTTS TỈNH KON TUM

2.5.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQLGD

ngƣời DTTS

Trong những năm qua, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thực

hiện công tác phát triển CBQL có 100% đơn vị trường học ở các cấp

học tiến hành công tác quy hoạch CBQL giai đoạn 2010 - 2013, và

đã đưa vào diện quy hoạch 85 cán bộ kế cận, dự nguồn bảo đảm tiêu

chuẩn cán bộ theo quy định. Quy trình tổ chức chặt chẽ, phát huy tốt

quyền làm chủ của tập thể và cá nhân trong việc tham gia cán bộ dự

nguồn, lựa chọn, bổ nhiệm CBQL trong từng đơn vị trường học.

Công tác quy hoạch trong các năm qua chưa đồng nhất trong

toàn ngành, chưa có được quy hoạch tổng thể về ĐN CBQL người

DTTS trong toàn ngành, từng huyện.

2.5.2. Công tác bổ nhiệm, luân chuyển CBQLGD ngƣời

DTTS

Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và sử

dụng ĐN CBQL người DTTS tỉnh Kon Tum được thực hiện đúng quy

trình. Trong 5 năm qua, ngành GD&ĐT đã bổ nhiệm mới được 32

CBQL và luân chuyển được 14 CBQL ở các cấp học, đã góp phần điều

chỉnh cơ cấu về độ tuổi, giới tính, chuyên môn đào tạo giữa các đơn vị,

tạo điều kiện cho CBQL rèn luyện, thử thách và trưởng thành.

12

Việc luân chuyển CBQL phải thông qua nhiều cơ quan và cấp

quản lý, chưa có một cơ chế thống nhất, nên quyền chủ động của Sở

GD&ĐT và phòng GD&ĐT về công tác cán bộ còn có những hạn

chế nhất định.

2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBQLGD ngƣời DTTS

Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch về

đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên giai đoạn 2010-2015và tham

mưu UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ. Ngoài tiền lương và phụ cấp

được hưởng, người đi học được được địa phương hỗ trợ kinh phí.

Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL và cán bộ dự

nguồn còn bộc lộ một số hạn chế sau: Thời gian qua, ngành chưa chú

trọng tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn hoặc bồi dưỡng

chuyên đề cập nhật kiến thức quản lý; chưa có nội dung chương

trình, cũng như các lớp học riêng dành cho CBQL giáo dục là người

DTTS. Bên cạnh đó, vẫn còn không ít CBQL ngại học tập, thiếu tự

giác trong tự học, tự bồi dưỡng, cũng là một trở ngại trong việc nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ quản lý của CBQL.

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá CBQLGD ngƣời DTTS

Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT đã có kế hoạch kiểm tra,

thanh tra từng năm, từng học kỳ và cả giai đoạn 5 năm.

Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra vẫn còn bộc lộ những

hạn chế cần khắc phục. Đa số các cuộc thanh tra đều được báo trước,

do đó có thể có sự chủ động đối phó của đơn vị được thanh tra nên

đoàn thanh tra không nắm được thực chất hoạt động của nhà trường,

nhất là của CBQL.

2.5.5. Về chế độ chính sách và đãi ngộ CBQLGD ngƣời

DTTS

Sở GD-ĐT và các phòng GD&ĐT thường xuyên nghiêm túc

thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với CBQL.

13

Với đặc thù của tỉnh, qua khảo sát có 53,6% CBQL, 70,0%

GV và 76,9% lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT cho rằng chính

sách đãi ngộ dành cho CBQL ở trường PT và MN, đặc biệt vùng

DTTS chưa thỏa đáng.

2.5.6. Đánh giá chung

* Thuận lợi, Ưu điểm

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kon

Tum đã có những chính sách trong việc phát triển ĐN CBQLGD

người DTTS. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có nhiều văn bản, chỉ thị, quy

định cụ thể các nội dung, mục tiêu, giải pháp, chế độ chính sách để

thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên

quan đến công tác kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng, qui hoạch, bổ

nhiệm cán bộ.

- Công tác quy hoạch, tuyển chọn của sở GD&ĐT và các

phòng GD&ĐT đã dần đi vào nề nếp, đúng theo tinh thần NQTW 3

(khoá VIII) về công tác cán bộ và hướng dẫn của sở GD&ĐT về

công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL GD.

- UBND tỉnh đã ban hành qui hoạch mạng lưới trường trên địa

bàn tình Kon Tum đến năm 2015. Đây là một căn cứ pháp lý quan

trọng đối với công tác qui hoạch phát triển ĐN CBQL người DTTS

trong hệ thống giáo dục PT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

- Lựa chọn CB người DTTS để đề bạt, đi học, bồi dưỡng đã

được các cấp QLGD quan tâm trong mấy năm gần đây.

* Khó khăn,hạn chế

- Công tác quy hoạch, phát triển ĐN CBQL người DTTS chưa

theo kịp với những yêu cầu đổi mới của GD&ĐT, chưa phù hợp với

đặc thù của địa phương; CBQLGD người DTTS hầu hết mới được bố

trí nhiệm vụ Phó hiệu trưởng là chủ yếu; chưa coi trọng công tác tạo

nguồn, bồi dưỡng ĐN kế cận; việc bổ nhiệm có lúc chưa thực sự

khách quan, còn mang ý chí cảm tính chủ quan.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!