Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình giao thông 124
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
LỜI NÓI ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của
đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách
nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém
chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược
như công nghiệp, xây dựng, thông tin, năng lượng, ngân hàng…Trong đó
Công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng là những ngành đòi hỏi phải có sự
phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Cũng như bất
cứ các doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, việc định vị và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố đầu vào sản xuất là nhân tố quyết định thành công. Trong các
nhân tố đó, Vốn của doanh nghiệp đóng vai trò tiên quyết. Bởi vốn chính là
công cụ cũng như mục tiêu gia tăng, với biểu hiện là giá trị của doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty cổ phần công trình giao thông
124, với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán
bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này. Đây là những nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động và
sử dụng vốn của công ty, kết hợp với những tìm hiểu lý luận, mặc dù chưa
thể đi sâu vào giải quyết mọi yêu cầu đề tài nêu ra xong tôi sẽ cố gắng hoàn
thiện trong Luận văn tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập này gồm ba phần:
Chương1: Lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương2: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông và thương mại 124.
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần công trình giao thông 124.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 1 Líp: TCDN 44A
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong một nền kinh tế, người ta thường ví phần tử tế bào quan trọng
nhất là các doanh nghiệp. Đó là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá
dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế, đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của
nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Hiện nay chúng
ta đang xây dựng một nền kinh tế như thế, nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự tồn tại và thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất những
sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa và dịch vụ với giá cả có thể
cạnh trạnh được với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều này các
doanh nghiệp cần phải giải đáp một cách cẩn thận một trong những vấn đề
quan trọng nhất mà mọi cơ chế kinh tế phải đối mặt: đó là làm thế nào để
một xã hội có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả nhất?
Trong nền kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao đạt được giá trị
đầu ra tối đa từ các yếu tố đầu vào mà các nhà sản xuất sử dụng. Và một
trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất đó là Vốn. Cùng với lao động,
phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ, Vốn đóng góp ý nghĩa quan
trọng nhất để một doanh nghiệp tồn tại và thành công.
Trong các vấn đề về vốn, người ta thường quan tâm tới thu hút, phân
bổ và sử dụng vốn. Làm thế nào để có được vốn nhưng khi có được rồi thì
sử dụng sao cho có hiệu quả. Đó mới là câu hỏi quan trọng quyết định trong
hoạt động của doanh nghiệp.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 2 Líp: TCDN 44A
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
1.1.2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn.
Vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Do
vậy quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung
quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và
sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Cũng chính vì vậy, việc định vị và xác
định được đâu là Vốn của một doanh nghiệp là điều cần được đặt ra đầu tiên
và không thể thiếu.
Trước tiên, chúng ta thống nhất khái niệm Vốn đề cập trong chuyên
đề này như sau:
Vốn là hình thái giá trị biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản,
vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở
thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Có rất nhiều
khái niệm, thuật ngữ xung quanh và có liên quan tới vốn. Trong các bản báo
cáo tài chính ở các doanh nghiệp thường có mục Nguồn vốn và Vốn chủ sở
hữu. Hay ngay trong khái niệm vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng có
các thuật ngữ: Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn tự có… Tuy nhiên ở đây,
chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm Vốn theo cách hiểu chung nhất như trên để
tiến hành tìm hiểu và phân tích. Trong một số cách gọi khác ở doanh nghiệp,
người ta còn gọi Vốn sản xuất hoặc Vốn kinh doanh. Điều này phụ thuộc
vào loại hình và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
(*) Phân loại theo nguồn hình thành vốn:
Theo cách phân loại này, vốn hay vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu gồm các khoản chính sau đây.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 3 Líp: TCDN 44A
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách
nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn
tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty
liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông
đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự
trữ, quĩ phát triển kinh doanh...)
+ Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở
chế độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng... đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong
phạm vi những ràng buộc nhất định.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động
vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
*) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn
cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn
sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định
phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở
lên).
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 4 Líp: TCDN 44A
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung
không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo
đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo
những tiêu thức khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất,
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản
theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
Phân loại theo tình hình sử dụng:
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 5 Líp: TCDN 44A
N©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn C«ng ty CTGT 124
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
+ Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
SV: NguyÔn Ngäc DuÈn 6 Líp: TCDN 44A