Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN XUÂN BẮC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN
KHÁNH HÒA
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, những biến
ñộng giá cả thị trường và ñiều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế
thay ñổi ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của các tập ñoàn kinh
tế và các doanh nghiệp. ðể tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường mở
cửa, cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần phải tạo ñược một chỗ ñứng
trên thương trường. Một trong những yếu tố ñể xác ñịnh vị thế ñó là hiệu quả
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn ñạt ñược hiệu quả kinh doanh
cao, các doanh nghiệp phải xác ñịnh ñược phương hướng, mục tiêu, phương
pháp sử dụng nguồn lực và xác ñịnh ñược các yếu tố ảnh hưởng cũng như xu
hướng tác ñộng của từng nhân tố ñến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng
và cần thiết ñối với mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp ñánh giá ñược tình hình hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của mình, xác ñịnh nguyên nhân, nguồn gốc của vấn ñề
phát sinh, tìm kiếm nguồn lực tiềm năng của doanh nghiệp, ñồng thời có biện
pháp ñể khắc phục những khó khăn. Từ ñó ñề ra chiến lược kinh doanh phù
hợp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải luôn tìm các
giải pháp nhằm mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, coi việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp. Thực tế
ñã chỉ ra rằng: Nếu các doanh nghiệp không chú trọng ñến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tất yếu sẽ dẫn ñến sự thất bại của các doanh nghiệp,
bất kể ñó là doanh nghiệp vừa, nhỏ hay các Tập ñoàn lớn.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và qua quá trình làm việc tại công ty TNHH
2
MTV than Khánh Hoà. Em quyết ñịnh chọn ñề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên than Khánh
Hoà” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
*Ở trong nước
Công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà là một thành viên của Tổng
Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc thuộc Tập ñoàn than Khoáng sản Việt
Nam. Trải qua hơn 60 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty ñã
ñạt ñược nhiều thành tựu xuất sắc, vinh dự ñược ðảng và Nhà nước phong
tặng nhiều danh hiệu cao quí. Do ñó công ty thu hút ñược sự quan tâm của các
chuyên gia kinh tế và các nhà lãnh ñạo trong nước. Trong số những bài viết
về họat ñộng của Công ty TNHH MTV Than Khánh Hòa, ñiển hình có bài
“ Hiệu quả kinh tế từ một sáng kiến ” của tác giả Vũ Tiến Nhật năm 2010.
Trong bài viết của mình, tác giả ñã phân tích tính hiệu quả của sáng kiến áp
dụng hệ thống tụ bù cos – phi của trạm biến áp 1.000 KVA -35/0,66KV, nhờ
ñó nâng hiệu quả của máy biến áp từ 0,73-0,75 lên 0,80-0,83 và giảm tiền
mua công suất phản kháng tới 70% - 80% so với khi chưa có tụ bù không tải.
Bài viết “Xây dựng thương hiệu từ chất lượng và niềm tin” của tác giả
Hồng Thủy năm 2010. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, niềm tin của
người tiêu dùng là sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần có chiến
lược phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ñảm bảo an sinh xã
hội. Trong bài, tác giả ñã ñề cập phân tích những giải pháp ñể xử lý chất thải
trong quá trình khai thác than. Công trình “Công ty TNHH MTV than Khánh
Hoà phát triển sản xuất ñi ñôi với bảo vệ môi trường” của tác giả Diệu
Huyền ñăng trên Báo Công nghiệp mỏ Việt Bắc năm 2010. Trong công trình
của mình, tác giả phân tích các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao năng
suất xúc bốc, vận chuyển than ñảm bảo kỹ thuật, tiến ñộ ñào lò....Nhờ ñưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
ñược 12 giải pháp thực hiện, năng suất và doanh thu của công ty ñạt hơn 720
tỉ ñồng (năm 2011) mà vẫn ñảm bảo thân thiện với môi trường xung quanh.
*Ở nước ngoài
Hầu như chưa có chuyên gia nước ngoài ñề cập ñến vấn ñề này. Trong
khi các tác giả trong nước chỉ có những bài phân tích, bài viết ngắn ñề cập
ñến một khía cạnh nào ñó chứ chưa nhìn một cách tổng quan vấn ñề. Luận
văn của em hy vọng sẽ làm nổi bật một cách toàn diện các giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV than Khánh Hoà giai
ñoạn 2009 - 2011.
3. Mục ñích nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu một cách hệ thống những vấn ñề lý luận và
thực tiễn về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ thiết bị máy móc và chất
lượng sản phẩm của công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà. Thông qua việc
nắm bắt tình hình và ñánh giá thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
công ty. Luận văn ñề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm mục ñích nâng cao
hiệu sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV than Khánh Hoà.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là hoạt ñộng kinh doanh của công ty TNHH
MTV Than Khánh Hoà. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung phân
tích hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty giai ñoạn 2009 – 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng ñan xen các phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp phân tích thông tin (phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp phân tích chi tiết)
6. Những ñóng góp của ñề tài
Luận văn có những ñóng góp cơ bản sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận về việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả, sử dụng
nguồn nhân lực phù hợp, ñầu tư công nghệ thiết bị hiện ñại nhằm nâng cao
sản lượng và chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ cho doanh
nghiệp.
Thứ hai: ðánh giá một cách tổng quát thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà.
Thứ ba: ðề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty Than Khánh Hoà nói riêng và của các doanh
nghiệp khác nói chung trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương chính:
Chương 1: Một số vấn ñề về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Than Khánh Hoà – VVMI
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Than Khánh Hoà – VVMI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt ñộng
kinh doanh ñều có mục tiêu nhằm tối ña hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố
quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. ðể ñạt mức lợi
nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu chọn yếu tố ñầu vào ñến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh
và cung ứng tiêu thụ. Mức ñộ hợp lý hoá của quá trình ñó ñược phản ánh qua
một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng
các yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong ñó doanh nghiệp
nhằm thu hút ñược kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh
doanh không chỉ là thước ño trình ñộ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả
kinh doanh là vấn ñề sống còn ñối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay
gắt trong việc sử dụng các nguồn lực ñể thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội. Các doanh nghiệp hoạt ñộng trong cơ chế thị trường muốn dành chiến
thắng trong cạnh tranh thì phải ñặt hiệu quả kinh tế lên hàng ñầu muốn vậy
cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối ña các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là việc nâng cao năng xuất lao ñộng xã hội và tiết kiệm lao
ñộng xã hội. ðiều ñó sẽ ñem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị
trường, doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, trình ñộ tận dụng các nguồn lực sản xuất
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận ñộng không ngừng
của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc ñộ
biến ñộng của từng nhân tố.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt ñộng kinh doanh, phản ánh trình ñộ áp dụng các
nguồn lực sản xuất (lao ñộng, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác)
trong quá trình tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao ñộng xã
hội và tiết kiệm lao ñộng sản xuất. ðây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn ñề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử
dụng nguồn lực cũng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, ñặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt ñể và tiết
kiệm các nguồn lực. ðể ñạt ñược mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các ñiều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên, ñể hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là số tuyệt ñối phản ánh quy mô của hoạt
ñộng ñầu tư. Nó có thể là những ñại lượng cân ño ñong ñếm ñược như doanh
thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm làm ra,… Hiệu quả sản xuất kinh doanh là số
tương ñối phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn lực ñể ñạt ñược kết quả cao
nhất với chi phí nguồn lực bỏ ra là thấp nhất.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh khác nhau ở chỗ
kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh mức ñộ, quy mô, mà doanh nghiệp ñạt
ñược sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính ñược hiệu quả sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
doanh, còn hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả (ñầu ra) với chi phí (các nguồn
lực ñầu vào). Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ cao và ngược lại kết quả sản xuất kinh doanh mà kém thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ thấp. Tuy nhiên, kết quả chỉ phản ánh quy mô ñầu tư
nên người ta không thể so sánh kết quả sản xuất ñược với nhau nếu suất ñầu
tư khác nhau. Chính vì vậy, ñể so sánh kết quả ñược tạo ra trên cùng một suất
ñầu tư thì phải sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả, nói cách khác là tốc ñộ
sinh lời chứ không phải quy mô sinh lời.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải ñạt ñược
kết quả tối ña với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là ñạt kết quả tối ña với
chi phí nhất ñịnh hoặc ngược lại ñạt kết quả nhất ñịnh với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở ñây ñược hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, ñồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất ñã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác ñể thực hiện hoạt ñộng kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải ñược bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán ñể
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả hơn.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả tài chính ( hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh
nghiệp) là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận ñược và chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra ñể thu ñược lợi ích kinh tế ñó. Hiệu quả tài chính
là mối quan tâm hàng ñầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà ñầu tư. Biểu hiện
chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp ñạt ñược.
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là ñạt lợi nhuận cao và ổn ñịnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Hiệu quả kinh tế xã hội ( hiệu quả kinh tế tổng hợp ) xét trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự ñóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã
hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải tiến ñời sống cho người lao ñộng.
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà ñầu
tư còn hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà ñại diện là
nhà nước. Hiệu quả tài chính ñược xem xét theo quan ñiểm của doanh nghiệp,
hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan ñiểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa
hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ
phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. ðó
là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần
tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính ñến hiệu quả kinh
tế xã hội của doanh nghiệp ñem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế
xã hội chỉ ñạt ñược trên cơ sở hoạt ñộng có hiệu quả của các doanh nghiệp
ñem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm ñến hiệu quả kinh tế
xã hội ñó chính là tiền ñề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. ðể
doanh nghiệp quan tâm ñến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính
sách ñảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích
cá nhân.
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất.
Hoạt ñộng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị
trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường ñể
giải quyết các vấn ñề: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Mỗi doanh nghiệp ñều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong
ñiều kiện cụ thể về tài nguyên, trình ñộ trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức quản lý
lao ñộng, quản lý kinh doanh. Họ ñưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá
biệt nhất ñịnh và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá
cao nhất. Tuy vậy khi ñưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán
sản phẩm của mình theo giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là
tương ñương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội thấp nhất
ñể sản xuất ra một ñơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị ñặt các doanh nghiệp với
một mức chi phí khác nhau trên cùng một loại hàng hóa, thông qua mức giá
cả thị trường.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh
nghiệp chúng ta cần ñánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao ñộng xã hội
thể hiện dưới dạng cụ thể: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí lại ñược phân chia chi tiết hơn. ðánh giá hiệu
quả kinh doanh không thể không ñánh giá tổng hợp các chi phí trên ñây và
cần thiết ñánh giá hiệu quả của từng chi phí.
1.1.3.3 Hiệu quả kinh doanh tuyệt ñối và hiệu quả kinh doanh tương ñối
Hiệu quả tuyệt ñối là lượng hiệu quả ñược tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cách xác ñịnh mức lợi ích thu ñược và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương ñối ñược xác ñịnh bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt ñối của các phương án kinh doanh khác nhau. ðó chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt ñối của các phương án.
Như vậy hiệu quản kinh doanh tuyệt ñối và hiệu quả kinh doanh tương
ñối là hai hình thức biểu hiện mỗi quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong
hoạt ñộng quản lý kinh doanh thì việc xác ñịnh hiệu quả nhằm hai mục tiêu
cơ bản sau:
Thứ nhất: ðể thực hiện và ñánh giá trình ñộ sử dụng các nguồn lực
trong hoạt ñộng kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Thứ hai: Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh
khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể ñể lựa chọn phương án
kinh doanh tốt nhất, tối ưu nhất.
Hiệu quả kinh doanh tuyệt ñối ñược xác ñịnh ñể xem mức chi phí thực
hiện một phương án nào ñó. ðể biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu ñược bao nhiêu lợi
ích cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ ñó quyết ñịnh có bỏ tiền ra thực hiện
một phương án hay quyết ñịnh kinh doanh phương án ñó hay không. Vì vậy,
trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì ñòi hỏi chi phí dù là một
phương án lớn hay phương án nhỏ ñều cần phải tính hiệu quả kinh doanh
tuyệt ñối.
1.1.3.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trước mắt có ngay trước mắt, tức là thu ñược hiệu quả ngay
trong ngắn hạn.
Hiệu quả lâu dài có ñược trong dài hạn tức là hiệu quả thu ñược trong
tương lai.
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi ích nhận ñược trong các khoảng thời
gian dài, ngắn mà ñưa ra xem xét ñánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu
dài. Lợi ích trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian
ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả xem xét ñánh giá trong một thời gian dài,
doanh nghiệp phải xem xét thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh sao cho vừa
mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp
hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không chỉ vì lợi ích trước mắt làm
thiết hại lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm ñến cả hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu,
thu ñược lợi nhuận thì quan tâm ñến lợi ích trước mắt của doanh nghiệp
nhưng ñể tồn tại và phát triển lâu dài bền vững thì lại cần ñến hiệu quả lâu
dài cho doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu ñể các
nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất ñạt ở
trình ñộ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ñể
ñưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ ñánh
giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ ñược sử dụng ở giác ñộ
tổng hợp, ñánh giá chung trình ñộ sử dụng tổng hợp ñầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn ñể ñánh giá trình ñộ sử dụng từng yếu tố ñầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh cho mình phù hợp với trình ñộ của doanh nghiệp. ðể
ñạt ñược mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối
ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực ñó như thế nào ñể có
hiệu quả lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn. Chính vì vậy, có
thể nói rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu ñể
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình mà còn là thước ño
trình ñộ của nhà quản trị.
Ngoài chức năng trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
còn ñóng vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường, thể hiện:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở ñảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt ñộng có hiệu
quả mà hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình ñộ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn…) ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
nghiệp. Mục tiêu sau cùng của hầu hết các doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi
kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có thể ñảm bảo cho quá trình tái ñầu
tư mở rộng sản xuất và cũng ñảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, vì vậy khi doanh nghiệp
phát triển cũng góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển. Do ñó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là cơ sở ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như toàn xã hội.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ñể tạo ra ưu thế
trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh ñể
tồn tại và phát triển, ñiều này ñòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tạo cho mình
ưu thế ñể cạnh tranh. Ưu thế ñó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu
hoặc mẫu mã sản phẩm,… Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện ñiều này bằng cách tăng khả năng khai thác các
nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ; doanh nghiệp có thể cải
tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình ñộ sử dụng máy móc thiết bị ñể tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Từ ñó
doanh nghiệp có thể chủ ñộng trong cạnh tranh và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường. Ngược lại, mở rộng thị trường góp phần tăng khả
năng tiêu thụ và khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, gián tiếp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ñể ñảm bảo ñời sống
cho người lao ñộng trong doanh nghiệp.
ðối với mỗi người lao ñộng, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm
duy trì cuộc sống của họ. Do ñó, phấn ñấu ñể tăng thêm thu nhập của người
lao ñộng trong doanh nghiệp luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn