Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
187
Kích thước
56.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1449

Định giá tài sản theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ VĂN HOÀNG

ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự

Định hướng ứng dụng

Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học : TS. Lê Nguyên Thanh

Học viên : Võ Văn Hoàng

Lớp : Cao học luật, An Giang khóa 2

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,

ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Võ Văn Hoàng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG ĐỊNH GIÁ TÀI

SẢN.............................................................................................................................6

1.1. Nhận thức khái quát và quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về căn

cứ xác định giá tài sản ..........................................................................................6

1.1.1. Nhận thức khái quát về căn cứ xác định giá tài sản ..................................6

1.1.2. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về căn cứ xác định giá tài sản ...8

1.2. Thực tiễn áp dụng căn cứ xác định giá tài sản..........................................14

1.2.1. Khái quát tình hình áp dụng các quy định về căn cứ xác định giá tài sản ..

............................................................................................................................14

1.2.2. Những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng căn cứ xác định giá

tài sản và nguyên nhân .......................................................................................16

1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các căn cứ xác định giá tài sản...18

1.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật về căn cứ

xác định giá tài sản.............................................................................................18

1.3.2. Giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng căn cứ xác định giá tài sản ....

............................................................................................................................19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................23

CHƯƠNG 2. THỜI HẠN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÀ KẾT LUẬN ĐỊNH GIÁ

TÀI SẢN...................................................................................................................24

2.1. Nhận thức khái quát và quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về thời

hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản..............................................24

2.1.1. Nhận thức khái quát và quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về thời

hạn định giá tài sản ............................................................................................24

2.1.2. Nhận thức khái quát và quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về kết

luận định giá tài sản ...........................................................................................26

2.2. Thực tiễn về thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản ........33

2.2.1. Khái quát tình hình thực hiện thời hạn định giá tài sản và kết luận định

giá tài sản ...........................................................................................................33

2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc về thời hạn định giá tài sản và kết luận định

giá tài sản và nguyên nhân.................................................................................35

2.3. Giải pháp bảo đảm về thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài

sản.........................................................................................................................41

2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thời hạn định giá tài sản và kết luận

định giá tài sản ...................................................................................................41

2.3.2. Giải pháp khác bảo đảm áp dụng đúng thời hạn định giá tài sản và kết

luận định giá tài sản ...........................................................................................42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................45

KẾT LUẬN..............................................................................................................46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kết luận định giá tài sản được Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015

được ghi nhận là một trong những nguồn chứng cứ quan trọng trong quá trình giải

quyết vụ án hình sự mà hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản (hư hỏng, hủy hoại,

chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép …). Vì vậy, việc xác định giá trị tài sản bị

xâm phạm có ý nghĩa quan trọng và bắt buộc để xác định hành vi xâm phạm về tài

sản có phải là tội phạm hay không. Định giá tài sản đúng sẽ giúp cho việc khởi tố,

điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự mà hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài

sản được chính xác, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh để xảy

ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm và góp phần quan trọng trong việc đảm bảo trật tự an

toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định đất nước.

BLTTHS năm 2015 quy định Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố

tụng, các tổ chức định giá về căn cứ, trình tự, thủ tục, thời hạn định giá tài sản, từ đó số

lượng và chất lượng của kết luận định giá tài sản được từng bước nâng lên, phục vụ kịp

thời cho việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều

tra, truy tố và xét xử. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, vướng mắc trong quy định

của BLTTHS năm 2015 (Chương 15, từ Điều 205 đến Điều 222) về căn cứ, trình tự,

thủ tục, thời hạn định giá tài sản trong giải quyết các vụ án hình sự…Thực tiễn giải

quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử

cho thấy các vụ án hình sự liên quan đến tội danh quy định yếu tố giá trị tài sản bị xâm

phạm mà Cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu định giá tài sản tại cơ

quan, tổ chức định giá nào, trình tự, thủ tục, thời hạn định giá là bao lâu; những trường

hợp nào bắt buộc phải trưng cầu định giá tài sản, cũng như những trường hợp nào thì

cơ quan tổ chức, cá nhân được quyền từ chối định giá tài sản; hoặc nếu có kết quả định

giá tài sản thì không rõ ràng, đầy đủ; trong khi luật quy định giới hạn thời gian tiến

hành tố tụng nên ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng điều tra giải quyết các vụ án bị kéo

dài hoặc dẫn đến phải tạm đình chỉ điều tra vụ án. Đây là những vấn đề gặp khó khăn,

vướng mắc trong công tác định giá tài sản để giải quyết vụ án hình sự.

Xuất phát từ yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm, xử lý đúng người,

đúng tội, đúng pháp luật, tránh làm oan sai, bỏ lọt tội phạm và giữ vững an ninh

chính trị và trật tự an toàn xã hội góp phần tạo môi trường thuận lợi, an toàn, ổn

định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc đánh giá đúng thực trạng

định giá tài sản trong các vụ án hình sự liên quan đến tội danh quy định yếu tố giá

2

trị tài sản bị xâm phạm để đưa ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác định giá tài sản phục vụ tốt cho công tác giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

và kiến nghị khởi tố, công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử là rất cần thiết góp

phần giải quyết các vụ án một cách khoa học, khách quan. Từ đó đảm bảo điều ra,

truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội

phạm. Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Định giá tài sản theo Luật tố tụng

hình sự Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua đã có một số công trình đề cập đến hoạt động định giá tài

sản theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau,

bao gồm các nghiên cứu cơ bản về TTHS và một số công trình nghiên cứu chuyên sâu.

Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu cơ bản về TTHS, bao gồm các giáo trình

luật TTHS của các cơ sở đào tạo luật, các sách bình luận khoa học về luật TTHS.

Những tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản về TTHS nói chung và định

giá tài sản nói riêng, cụ thể:

- Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội (2011)

của tác giả Võ Khánh Vinh. Tại công trình này tác giả bình luận các quy định của

BLTTHS năm 2003, trong đó có nói khái quát về hoạt động định giá tài sản. Tuy

nhiên tác giả chỉ đưa ra các vấn đề lý luận chứ chưa đề cập đến thực tiễn áp dụng

các quy định của pháp luật về định giá tài sản trong TTHS.

- Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia sự thật

(2016) của tác giả TS. Phạm Mạnh Hùng. Tại công trình nghiên cứu này tác giả chỉ

mang tính khát quát chung nhất về yêu cầu định giá tài sản, chưa đi nghiên cứu sâu

về trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động định giá tài sản, nhất là định giá tài sản trong

trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn.

- Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, NXB Hồng Đức, Hà

Nội (2016) của tác giả TS. Trần Văn Biên – ThS. Đinh Thế Hưng. Tại Công trình

này các tác giả bình luận các quy định về các quy định về BLTTHS năm 2015,

trong đó đưa ra cơ sở lý luận về hoạt động định giá tài sản, định giá tài sản trong

trường hợp bị thất lạc hoặc không còn nhưng chưa đi sâu, phân tích việc áp dụng

các quy định của pháp luật này trong thực tiễn.

Sách chuyên khảo "Bình luận những điểm mới cơ bản của Bộ Luật Tố Tụng

Hình Sự 2015" (TS. Võ Thị Kim Oanh chủ biên (2020), NXB Hồng Đức). Nội dung

sách chuyên khảo đã trình bày, phân tích và có sự so sánh giữa các điều luật tương ứng

3

của hai BLTTHS (BLTTHS năm 2003 và BLTTHS năm 2015) để chỉ ra những điểm

mới cơ bản của BLTTHS năm 2015, làm sáng tỏ hơn các nội dung mới được sửa đổi,

bổ sung trong BLTTHS năm 2015, trong đó có các quy định về định giá tài sản.

Thứ hai, một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về định giá tài sản:

- Bài viết “Một số vướng mắc về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản trong

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” của ThS. Nguyễn Nam Hưng, đăng trên Tạp chí

Kiểm sát số 9/2018. Nội dung bài tạp chí đã trình bày những điểm mới về định giá

tài sản, thẩm định giá tài sản trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

và những vấn đề vướng mắc trong các hoạt động này.

- Bài viết “Vấn đề định giá tài sản trong tố tụng hình sự - Một số vướng mắc,

bất cập và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Xuân Kỳ, đăng trên Tạp chí Tòa

án nhân dân điện tử ngày 01/02/2021. Tác giả bài viết đã phân tích quy định của

pháp luật về định giá tài sản, đồng thời xác định một số vướng mắc, bất cập và đề

xuất, kiến nghị những giải pháp để giải quyết.

- Bài viết “Một số điểm mới về định giá tài sản tố tụng hình sự theo Nghị

định 30/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/5/2018”, đăng trên Tạp chí Cảnh sát

nhân dân, tháng 4/2018 của tác giả Trần Thu Hiền. Các công trình nghiên cứu trên

là nguồn tài liệu quan trọng về hoạt động định giá tài sản; làm cơ sở để học viên

tham khảo, kế thừa và đặt ra vấn đề mới cần phải tiếp tục nghiên cứu về định giá tài

sản để chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài “Định giá tài sản theo Luật tố tụng

hình sự Việt Nam” chưa trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề nghiên cứu còn có các tài liệu được đăng tải

trên Internet: qua khảo sát tác giả nhận thấy có một số bài viết được đăng tải trên các

Website uy tín của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có liên quan đến kết

luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Có thể đề cập một số bài viết sau:

+ Trần Văn Huy, Tăng cường kiểm sát việc yêu cầu và định giá tài sản trong tố

tụng hình sự. Nguồn: https://VKSdaklak.gov.vn/vi/news/hoat-dong-cua-nganh/Tang￾cuong-kiem-sat-viec-yeu-cau-va-dinh-gia-tai-san-trong-to-tung-hinh-su-730/;

+ Đỗ Minh Tuấn, Bàn về định giá tài sản trong tố tụng hình sự, nguồn:

https://www.vkshanoi.gov.vn/chi-tiet-tin/ban-ve-dinh-gia-tai-san-trong-to-tung-hinh

-su-6891.html. truy cập 25/7/2019;

+ Trung tâm dữ liệu quốc gia và dịch vụ về giá (Cục quản lý giá), Những nội

dung mới của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP. Nguồn: http:// trungtamgiaquocgia.mof.

gov.vn/nhung-noi-dung-moi-cua-nghi-dinh-so-302018nd-cp-nd45529.html;

4

Nhìn chung, vấn đề định giá tài sản chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều ở

Việt Nam, vì vậy rất ít tài liệu tham khảo. Vấn đề nghiên cứu trong luận văn này là

những vấn đề mới.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm làm rõ vấn đề nhận thức, pháp luật và thực trạng liên quan

đến căn cứ xác định giá tài sản, thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản.

Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định giá tài sản

trong TTHS.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ

thể sau:

- Làm rõ một số vấn đề nhận thức và pháp lý về căn cứ xác định giá tài sản,

thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản.

- Đánh giá thực trạng về căn cứ xác định giá tài sản, thời hạn định giá tài sản

và kết luận định giá tài sản và nguyên nhân.

- Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động định giá tài sản trên cơ

sở kết quả nghiên cứu các căn cứ xác định giá tài sản, thời hạn định giá tài sản và

kết luận định giá tài sản.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đó là quan điểm nhận thức, bản chất pháp lý và thực tiễn áp dụng căn cứ xác

định giá tài sản, thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản trong TTHS.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu căn cứ xác định giá tài sản, thời hạn

định giá tài sản và kết luận định giá tài sản trong TTHS.

- Về địa bàn nghiên cứu khảo sát: địa bàn tỉnh An Giang, tỉnh Đồng Tháp và

Thành phố Cần Thơ.

- Về thời gian nghiên cứu, khảo sát: Từ năm 2016 đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Cơ sở phương pháp luận để tiếp cận vấn đề nghiên cứu là Chủ nghĩa Duy vật

biện chứng, Chủ nghĩa Duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính

sách hình sự, bảo đảm quyền con người.

5

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ

thể như sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, so sánh, tổng hợp để làm

rõ bản chất pháp lý, pháp luật và thực tiễn định giá tài sản trong TTHS.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu vụ án điển hình. Tác giả

khảo sát số liệu thống kê về tình hình hoạt động định giá tài sản trong TTHS và một

số vụ án điển hình trên địa bàn tỉnh An Giang, tỉnh Đồng Tháp và Thành phố Cần

Thơ (từ năm 2016 -2020). Ngoài ra, tác giả trao đổi với các cán bộ có nhiều kinh

nghiệm tham gia Hội đồng định giá tài sản để đánh giá đúng thực trạng và có giải

pháp đối với việc áp dụng các quy định liên quan đến căn cứ xác định về giá tài sản,

thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn được chia thành 2 chương, cụ thể:

Chương 1. Căn cứ xác định giá tài sản trong định giá tài sản.

Chương 2. Thời hạn định giá tài sản và kết luận định giá tài sản.

6

CHƯƠNG 1

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

1.1. Nhận thức khái quát và quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về

căn cứ xác định giá tài sản

1.1.1. Nhận thức khái quát về căn cứ xác định giá tài sản

Hiện nay, theo pháp luật Hình sự của Việt Nam có rất nhiều tội danh quy định

yếu tố giá trị tài sản bị xâm phạm là một trong những dấu hiệu bắt buộc của cấu thành

tội phạm. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự mà hành vi phạm tội gây thiệt

hại về tài sản thì cơ quan tiến hành tố tụng cần phải xác định tính chất, mức độ thiệt

hại về tài sản do hành vi phạm tội gây ra bằng biện pháp định giá tài sản.

Định giá tài sản là biện pháp điều tra mới được quy định trong BLTTHS năm

2015. Việc xác định tính chất, mức độ thiệt hại về tài sản do hành vi phạm tội gây ra

có ý nghĩa rất quan trọng cho việc định tội, định khung, quyết định mức hình phạt

và mức bồi thường thiệt hại. Một nguồn chứng cứ để xác định tính chất, mức độ

thiệt hại về tài sản do hành vi phạm tội gây ra đó chính là bản kết luận định giá tài

sản. Định giá tài sản trong tố tụng hình sự là một phần hết sức quan trọng liên quan

đến một số loại tội phạm được quy định cụ thể trong bộ luật hình sự, việc định giá

tài sản trong tố tụng là căn cứ quan trọng trong việc xác định tội danh chính xác,

đúng quy định pháp luật. Mặt khác, định giá tài sản cũng là căn cứ để giải quyết

đồng thời các vấn đề dân sự trong vụ án hình sự từ đó đưa ra căn cứ chính xác để

người bị hại đưa ra yêu cầu bồi thường.

Theo Luật Giá năm 2012: Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ

1

.

Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ định giá được hiểu là “Xem xét, khảo sát, đánh

giá và kết luận về một sự vật hay hiện tượng mà cơ quan Nhà nước cần tìm hiểu và

xác định” (Viện Ngôn ngữ học năm 2003, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng,

tr.389). Đồng thời, theo từ điển Bách Khoa Việt Nam về định giá trong ngành luật

là “Kiểm tra và kết luận về một hiện tượng hoặc một vấn đề mà cơ quan Nhà nước

cần tìm hiểu và xác định” (Nguyễn Như Ý năm 1996, Từ điển Tiếng Việt thông

dụng, NXB Giáo dục, tr.1211).

Để giải quyết những vấn đề liên quan đến tài sản trong tố tụng hình sự, theo

yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, việc định giá tài sản sẽ được tiến hành thông

1 Khoản 5, Điều 4, Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 11tháng 12 năm 2014 về Luật Giá.

7

qua Hội đồng định giá tài sản. Định giá tài sản là hoạt động tố tụng hình sự do Hội

đồng định giá thực hiện về việc thành lập, quyền, nghĩa vụ và trình tự, thủ tục định

giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhằm xác định

giá trị của tài sản làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự. Việc xác định về giá tài

sản như thế nào (tùy thuộc loại tài sản, thời điểm xác định giá trị tài sản, nơi xác

định giá trị tài sản…) để làm căn cứ tính tổng thiệt hại do tội phạm gây ra, qua đó

đánh giá tính chất, mức độ phạm tội, để bồi thường, bồi hoàn… là có ý nghĩa rất

quan trọng. Một trong những điều kiện để bảo đảm kết quả khách quan, tin cậy của

hoạt động định giá tài sản là căn cứ xác định về giá tài sản. Để xác định được giá

của tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải dựa trên các căn cứ sau:

- Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài

sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá

và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.

- Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến

hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch

phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tượng tự có giao dịch mua, bán trên thị trường.

Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch

thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn,

hợp đồng mua bán hoàng hóa, dịch vụ…

+ Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức

giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực

áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ

quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;

+ Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo kết

quả thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thuê thẩm định giá;

+ Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm

quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;

+ Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông

tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất

có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu

về tài sản; ý kiến đánh giá về tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc

các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của

8

các bên liên quan đến tài sản giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong

vụ án khác và đã được hội đồng định giá tài sản thực hiện định giá trước đó; giá của

tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện

tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng

tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.

Những quy định trên là căn cứ để xác định giá của tài sản nói chung, riêng

đối với những tài sản đã thất lạc hoặc không còn thì việc xác định giá chủ yếu căn

cứ vào các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến tài sản cần định giá, bao gồm:

- Lời khai của chủ sở hữu: là chủ tài sản nên biết rõ đặc điểm, tình trạng của

tài sản tại thời điểm cần định giá. Mặc dù tài sản đã thất lạc hoặc không còn nhưng

lời khai của chủ sở hữu có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định nguồn gốc, xuất xứ tài

sản, giá trị tài sản để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể từ đó làm căn

cứ để thu thập các tài liệu có liên quan, phục vụ việc định giá.

- Lời khai người làm chứng: là lời trình bày của người biết được tài sản đã bị

thất lạc hoặc không còn về tình trạng, đặc điểm tại thời điểm định giá hoặc biết được

nguồn gốc, xuất xứ của tài sản phục vụ cho việc thu thập chứng cứ để định giá.

- Các hóa đơn, chứng từ có liên quan đến tài sản: đây là một nguồn tài liệu,

chứng cứ rất quan trọng, có tính quyết định đối với việc định giá tài sản trong trường

hợp bị thất lạc hoặc không còn, vì các tài liệu, chứng từ thường ghi chính xác nguồn

gốc xuất xứ, giá trị của tài sản, đặc điểm, tình trạng của tài sản như: hóa đơn mua bán

tài sản, giấy bảo hành, giấy xuất xưởng, giấy xác nhận đưa tài sản vào sử dụng, vận

hành hoặc lưu thông, giấy đăng kiểm… Các tài liệu, chứng từ tạo thuận lợi cho việc

định giá tài sản bị thất lạc hoặc không còn, kết luận định giá thường khá chính xác.

Dựa vào những căn cứ trên Hội đồng tiến hành định giá tài sản và ra kết luận

định giá tài sản.

Như vậy, có thể hiểu căn cứ xác định về giá tài sản trong tố tụng hình sự là

các yếu tố được pháp luật quy định, được giao dịch thực tế làm cơ sở cho Hội đồng

định giá xem xét, đánh giá và kết luận về giá trị của loại tài sản khi tiến hành định

giá tài sản.

1.1.2. Quy định của pháp luật Tố tụng hình sự về căn cứ xác định giá tài sản

Hoạt động định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước đây được thực hiện

theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ và

Thông tư số 55/2006/TT-BTC ngày 22/6/2006 của Bộ Tài chính về Hội đồng định

giá tài sản trong tố tụng hình sự.

9

BLTTHS năm 2015 ra đời, đã quy định cụ thể về định giá tài sản bao gồm:

Yêu cầu định giá tài sản; thời hạn định giá tài sản; tiến hành định giá, định giá lại tài

sản; định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn; định giá lại

tài sản trong trường hợp đặc biệt; kết luận định giá tài sản; quyền của bị can, bị cáo,

bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận định giá tài sản.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018; Nghị

định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 30/2018/NĐ-CP ngày 7/3/2018 để hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng hình

sự năm 2015 về định giá tài sản trong tố tụng hình sự. Theo đó, quy định chi tiết

việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá

tài sản trong tố tụng hình sự theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố

tụng khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự.

Để hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về định giá tài sản, Bộ Tài

chính đã ban hành Thông tư 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018; sau đó ban hành

Thông tư 30/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020 để hướng dẫn Nghị định số 30/2018/NĐ￾CP ngày 07/3/2018; Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019, thay thế Thông

tư 43/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018. Quy định về phân loại tài sản cần định giá, cung

cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu định giá tài sản; tiếp nhận và triển khai yêu

cầu định giá tài sản; thành lập Hội đồng định giá tài sản; quyền và nghĩa vụ của Hội

đồng định giá tài sản, Tổ giúp việc Hội đồng định giá tài sản; căn cứ định giá tài sản;

lập kế hoạch định giá tài sản; khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần

định giá; yêu cầu khi áp dụng phương pháp định giá tài sản; chi phí định giá, định giá

lại tài sản trong tố tụng hình sự.

Như vậy, những văn bản quy phạm pháp luật trên tương ứng với từng thời

điểm văn bản có hiệu lực, chính là cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền xác

định căn cứ định giá tài sản đối với từng loại tài sản cụ thể trong từng thời điểm và

địa điểm nhất định. Trên cơ sở các văn bản pháp luật nêu trên, có thể hiểu căn cứ

xác định giá tài sản như sau:

Thứ nhất, xác định giá tài sản dựa vào loại tài sản:

Nghị định 30/2018/NĐ-CP ngày 07/03/2018 của Chính phủ đã chia tài sản

định giá thành hai loại là tài sản không phải là hàng cấm và tài sản là hàng cấm và

quy định cụ thể căn cứ định giá đối với từng loại. Trường hợp thu thập nguồn thông

tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần

được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá. Đồng

10

thời, căn cứ vào loại tài sản; thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát

giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá, Hội đồng định giá thực

hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung

đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại

pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá. Căn cứ xác định giá tài

sản cụ thể như sau:

- Xác để như sau: giá thực hiệnkhông phải là hàng cấm:

Việc định giá tài sản phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ định giá tài

sản quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số

30/2020/TT-BTC. Các căn cứ bao gồm:

Một là, giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của

loại tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm

định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá. Giao dịch phổ biến trên thị

trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị

trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương

tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập

là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá

trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ...

Hai là, giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức

giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp

dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ

quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá.

Ba là, giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo

kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá

của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thẩm định giá.

Bốn là, giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có

thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp.

Năm là, các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những

thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt

nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung

cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!