Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Điều tra khảo sát, thống kê lượng thải, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp- CĐ10: Xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí do khí thải
PREMIUM
Số trang
144
Kích thước
1.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1214

Điều tra khảo sát, thống kê lượng thải, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp- CĐ10: Xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí do khí thải

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ

TUYỂN TẬP BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

DỰ ÁN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2007

NHÓM CHUYÊN ĐỀ 10

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

DO KHÍ THẢI

Thuộc dự án:

“ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỐNG KÊ LƯỢNG THẢI, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM

MÔI TRƯỜNG DO KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM

THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP”

Hà Nội - 2007

BÁO CÁO XÂY DỰNG BẢN ĐỒ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO KHÍ THẢI CÔNG

NGHIỆP KHU VỰC HÀ NỘI

1. Giới thiệu

Thực hiện dự án cải thiện chất lượng không khí các đô thị do nguồn thải công nghiệp

thuộc chương trình cải thiện chất lượng không khí ở các đô thị trong chiến lượng bảo vệ môi

trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Một trong những công việc

phải xây dựng trong dự án đó là: Xây dựng cở sở dữ liệu thông tin về nguồn khí thải công

nghiệp, ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp.

Cụ thể công việc bao gồm:

• Xây dựng nội dung chính và những yêu cầu thông tin của cơ sở dữ liệu

thông tin khí thải công nghiệp

• Xây dựng bản đồ nồng độ chất ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp

• Xây dựng, duy trì, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin khí thải

công nghiệp

Hà nội là một trong năm đơn vị đã triển khai, thi công dự án. Bản đồ ô nhiễm không

khí do khí thải công nghiệp.

2. Khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội, nhân văn và sắp đặt hành chính của thủ đô

Hà Nội

Hà Nội, thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nằm ở trung tâm đồng

bằng Sông Hồng, trong giới hạn 20o

25’ - 21o

23’ vĩ độ Bắc và 105o

44’ – 106o

02’ kinh độ

Đông, phía Bắc giáp Thái Nguyên, Tây và Tây Bắc giáp Vĩnh Phúc, Nam và Tây Nam giáp

Hà Tây, Đông và Đông bắc giáp Bắc Ninh, Đông nam giáp Hưng Yên, từ Bắc xuống Nam 50

km và từ Đông sang Tây 30 km.

TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha, trong đó diện tích đất ngoại

thành chiếm 90,86%, nội thành chiếm 9,14%. Cơ cấu sử dụng đất của Hà Nội theo kết quả

kiểm kê ngày 1/1/2000 gồm: đất nông nghiệp chiếm tới 47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%,

đất chuyên dùng chiếm 22,3%, đất nhà ở chiếm 12,7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%.

Phân bố quỹ đất Hà Nội căn cứ vào chất lượng đất và đặc điểm địa chất xây dựng và

địa chất nông- lâm nghiệp giống và khác nhau. Kết hợp đánh giá từ hai góc độ. Thành phố đã

phân thành 9 tổ hợp đất với những đặc điểm về xây dựng và nông lâm khác nhau:

- Đất xây dựng tốt - nông lâm tốt: phân bố ở những khu vực nhỏ nam Đông Anh và

tập trung ở phần phía tây Từ Liêm.

- Đất xây dựng tốt - nông lâm trung bình: Phân bố thành những dải hẹp ở các huyện

Sóc Sơn, Từ Liêm và một phạm vi nhỏ phía nam tây nam huyện Đông Anh.

- Đất xây dựng tốt - nông lâm kém: Phân bố tập trung ở 3 huyện ngoại thành Sóc

Sơn, Đông Anh, Từ Liêm chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn thành phố.

- Đất xây dựng trung bình - nông lâm tốt: Phạm vi phân bố đất cấp này tập trung tại

bốn huyện giáp ranh với Hà Nội (Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh, Từ Liêm).

- Đất xây dựng kém - nông lâm tốt: Phân bố ở hai huyện Gia Lâm, và Thanh Trì với

diện tích không đáng kể.

- Các nhóm đất khác thuộc loại đất xây dựng- nông lâm nghiệp trung bình hoặc kém.

Nếu phân tích đất dưới góc độ thổ nhưỡng, hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm:

- Đất phủ sa thuộc hệ thống Sông Hồng vừa có quy mô diện tích lớn (91,4% diện tích

nhóm) phân bố tập trung, vừa ít chua và hầu hết các chỉ tiêu lý hóa học đều cao hơn đất phù

sa của các sông khác. Đất phù sa Sông Hồng còn rất màu mỡ, mầu nâu tươi, thành phân cơ

giới trung bình, cấu tượng tốt, phản ứng từ trung tính đến kiềm yếu, thích hợp với nhiều loại

cây trồng nhiệt đới. Đất phù sa được bồi bởi các sông khác có màu nâu đậm, thành phần cơ

giới nhẹ hơn đất phù sa Sông Hồng.

- Nhóm đất xám bạc màu (diện tích 17 663 ha, bằng 19,23% diện tích tự nhiên) tuy

nghèo sét, nghèo dinh dưỡng song phân bố hầu hết ở địa bàn cao, thoát nước là điều kiện

thuận lợi để gieo trồng cây trồng cạn.

- Nhóm đất đỏ vàng (đất dốc) chiếm 8 386,3 ha tuy phân bố hầu hết ở địa hình dốc

dưới 150

, độ phì đạt mức trung bình song hầu hết tầng mỏng, chỉ có thể bố trí được cây hoa

màu ngắn ngày, diện tích thích hợp với cây lâu năm chỉ có 780 ha ở tầng dầy hơn 50 cm.

Tài nguyên rừng

Hà Nội có diện tích rừng là 6.740 ha chiếm 7,3% diện tích tự nhiên toàn thành phố,

phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn và một phần không đáng kể ở huyện Đông Anh, Gia Lâm,

Hà Nội không có rừng tự nhiên. Khu vực phụ cận quanh Hà Nội cách từ 50- 100 km có

những khu rừng nổi tiếng như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì, rừng Tam

Đảo.

Diện tích rừng trồng của Hà Nội đạt 6.720 ha chiếm 99,7% đất rừng toàn thành phố,

tập trung nhiều nhất ở huyện Sóc Sơn 6.656 ha chiếm 99% diện tích rừng trồng. Rừng chủ

yếu là bạch đàn, keo... ngoài ra còn một số loại cây như sơn, gió, quế, cánh kiến, thông là

những loại dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu. Tổng trữ lượng rừng nói

chung khoảng 106.000 m3

gỗ bạch đàn và 286.000 set củi.

Rừng của Hà Nội là tài nguyên quan trọng để cân bằng môi trường sinh thái, chống

thoái hoá đất đồi. Ngoài ra rừng còn tạo ra cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động

du lịch, xây dựng các khu nghỉ dưỡng cuối cuối tuần của nhân dân và du khách.

Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên diện tích

35.000 km2

của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm quặng của gần 40 loại

khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá, khai thác ở các mức độ khác nhau:

- Khoáng sản cháy rắn có than đá, than nâu, than bùn; đã biết được 51 mỏ và điểm

quặng, trong đó có 2 mỏ trung bình, 18 mỏ nhỏ, tổng trữ lượng khoảng hơn 200 triệu tấn, chủ

yếu là than đá (gần 190 triệu tấn) phân bố theo 2 hướng: tây Hà Nội và đông Hà Nội.

- Khoáng sản kim loại đen có trữ lượng 393,7 triệu tấn chủ yếu phân bố ở phía bắc￾tây bắc Hà Nội; mănggan và titan trữ lượng không đáng kể.

- Khoáng sản kim loại màu: có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng, chì, kẽm, trữ

lượng thấp.

- Khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng: đã xác định tại Hà Nội và vùng lân cận có

20 mỏ và điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có trữ lượng dưới 1 tấn

(Trại Cau, Hòn Khê, Na Lương, Chợ Bến).

- Khoáng sản vật liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung quanh có 2/3 diện tích là

đồii núi thì đá vôi và các loại mác ma chiếm phần quan trọng; khoảng 1/3 diện tích còn lại là

vùng đồng bằng lấp đầy các loại sét, cát, đá vôi có trữ lượng khoảng 4 tỷ tấn; đá hoa có trữ

lượng 80 triệu; có khoảng 85 mỏ sét các loại trữ lượng khoảng gần 1 tỷ, trong đó sét gạch

ngói là chủ yếu, số còn lại là ít sét chịu lửa, sét gồm sứ. Các mỏ sét này đều được lộ ra trên

mặt đất và hầu hết đang được khai thác. Các loại đá vụn; cuội; sỏi, cát, đá ong... đều có trữ

lượng đáng kể, chất lượng tốt, đã được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất công

nghiệp.

Nguồn nước ngầm

Hà Nội có mỏ nước ngầm với trữ lượng lớn, đó là những tài nguyên quý báu vì nguồn

nước này luôn được phổ cập, chất lượng nói chung là tốt và có tầng phủ bảo vệ chống ô

nhiễm. Trữ lượng các mỏ nước ngầm đã được hội đồng xét duyệt cấp Nhà nước phê chuẩn

thuộc lãnh thổ Hà Nội như sau:

Phần nam sông Hồng: Cấp công nghiệp 708 750 m3

/ngày

Cấp triển vọng 173 00 m3

/ngày

Phần bắc sông Hồng: Cấp công nghiệp 53 870 m3

/ngày

Cấp triển vọng 214 799 m3

/ngày

Dưới lòng đất thuộc lãnh thổ Hà Nội đều có nước ngầm phân bố ở điều kiện địa lý có

thể khai thác được tương đương dễ dàng (trừ huyện Sóc Sơn và Đông Anh) nguồn nước phổ

cập có thể không đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ, còn phần lớn địa bàn thành phố có thể

khai thác tốt. Tổng trữ lượng dự trữ lớn, khoảng 1,0- 1,2 triệu m3

/ngày.

Về chất lượng nước ngầm, nhìn chung trên toàn thành phố hàm lượng sắt và mănggan

cao và không đáp ứng được tiêu chuẩn nước uống và tiêu chuẩn cấp nước. Hàm lượng sắt cao

hơn ở vùng nam Hà Nội, huyện Gia Lâm và Đông Anh. Hàm lượng mănggan có xu hướng

cao hơn ở phía nam Hà Nội nhưng dường như tại Sóc Sơn lại thoả mãn các chỉ tiêu về nước.

Amoniăc ở phía nam vùng nam Hà Nội có hàm lượng cao hơn và không đáp ứng các chỉ tiêu

về nước uống và cấp nước.

Mô hình phân bố hàm lượng các chất hữu cơ giống mô hình phân bố hàm lượng

amoniăc. Tuy nhiên không có khu vực nào nồng độ các chất trên hoặc các chất độc khác quá

cao đến mức không được phép khai thác. Với công nghệ xử lý nước hiện có. Hà Nội hoàn

toàn bảo đảm nước được cung cấp sau khi xử lý có chất lượng đảm bảo với chi phí hợp lý.

Là khu vực chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với đồng bằng Sông Hồng nên địa

hình Hà Nội có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung

bình 5- 20 m so với mặt biển. Căn cứ vào quá trình hình thành và cấu trúc địa hình, người ta

đã chia Hà Nội thành hai vùng chính: (1) Vùng đồng bằng, là địa hình đặc trưng chủ yếu của

Hà Nội với 90% diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 4-10 m, nơi cao nhất cũng không qúa

20m so với mặt biển; 920 Vùng đồi núi, chỉ chiếm 10% diện tích tự nhiên, nằm ở phía bắc và

tây bắc thành phố, phần lớn là các đồi núi thấp có độ dốc trên 8o

và độ cao trung bình 50 -

100m, cao nhất là núi Chân Chim 462m. Hà Nội, có nhiều sông lớn, trong đó sông Hồng

chảy qua Hà Nội 30 km, sông Đuống chảy qua 17,5 km, sông Cầu chảy qua 23 km, sông

Nhuệ chảy qua 40km, sông Công chảy qua 9km. Ngoài ra, Hà Nội còn có những con sông cổ

nổi tiếng như sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu.

Hà Nội có diện tích đất tự nhiên 92097 ha, chỉ chiếm 0,3% diện tích tự nhiên của cả

nước và đứng thứ 59/61, thành phố, chỉ rộng hơn Hà Nam và Bắc Ninh. Tuy diện tích không

lớn nhưng dân cư đông đúc. Ước tính năm 2005, Hà Nội có số dân khoảng 3.145,3 nghìn

người, chiếm 3,61% dân số cả nước và đứng thứ 4/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 1412,6

nghìn người và nữ 1420,1 nghìn người; thành thị 1947,2 nghìn người và nông thôn 1198,1

nghìn người. Như vậy, năm 2001 mật độ dân số của Hà Nội đã lên tới trên 3085 người/km2

,

và bằng 1,2 lần mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, Hà Nội có 12 đơn vị

hành chính cấp huyện, bao gồm 9 quận nội thành là Ba Đình, Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Hai Bà

Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai và 5 huyện ngoại thành là

Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì. Tại thời điểm 15/4/2002, thành phố Hà

Nội có 228 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 102 phường, 118 và 8 thị trấn.

3. Phương pháp thu thập, xây dựng bản đồ ô nhiễm do khí thải công nghiệp khu

vực Hà Nội

Bản đồ ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp khu vực Hà nội được biên tập và

xây dựng trên nền công nghệ GIS, công nghệ nền ArcGIS, đây là công nghệ cung cấp một

giải pháp đồng bộ từ khâu thu thập, biên tập, trình bày, quản lý, phân tích dữ liệu không gian

và phân phối dữ liệu (phân phối dữ liệu trên mạng Intranet/Internet, trên CD,…). Hệ thống cơ

sở dữ liệu cho phép quản lý tập trung hay phân tán tùy vào điều kiện, mô hình quản lý của

mỗi đơn vị. Hệ thống CSDL được thiết kế, xây dựng theo chuẩn dữ liệu ISO TC/211 nên dễ

dàng tạo lập cơ chế trao đổi dữ liệu. Dữ liệu được thiết kế để cập nhật (nếu đã có) hoặc thêm

mới (nếu chưa có) thông tin metadata phù hợp chuẩn ISO 19115.

Bản đồ ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp khu vực Hà nội được xây dựng

trên bản đồ nền hành chính tỷ lệ 1:50.000 gồm có các lớp chính: dân cư, giao thông, ranh

giới, thủy hệ và các điểm cơ sở công nghiệp và lớp tính toán thể hiện nồng độ chất ô nhiễm

không khí của các điểm quan trắc.

Nguồn số liệu được thu thập từ các bản đồ dạng số, dạng giấy, bản đồ du lịch cuả Nhà

xuất bản Bản đồ, bản đồ giao thông của Nhà xuất bản Giao thông vận tải, các nghị định chính

phủ về thành lập, chia tách ranh giới hành chính, danh mục các đơn vị hành chính theo chuẩn

Tổng cục thống kê và các thông tin chung, thông tin quan trắc về các cơ sở công nghiệp.

Toàn bộ thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp

được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu không gian (Personal Geodatabase) của ArcGIS

Bản đồ ô nhiễm khí không khí do khí thải công nghiệp

Các bước thành lập, xây dựng như sau:

3.1. Thiết kế mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu bản đồ khí thải công nghiệp

Từ các khảo sát, thu thập thông tin dữ liệu, bước này tiến hành thiết kế mô hình

cấu trúc cơ sở dữ liệu không gian bản đồ khí thải công nghiệp. Sử dụng công cụ

Microsoft Visio (công cụ thiết kế cơ sơ dữ liệu) và ngôn ngữ UML (Unified Modeling

Language - Ngôn ngữ mô hình hóa)

Mô hình dữ liệu sau khi được thiết kế sẽ được xuất sang XML (EXtensible Markup

Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng), sau đó mô hình dữ liệu sẽ được nhập vào

dạng Geodatabase để tạo thành mô hình dữ liệu không gian.

Mô tả mô hình dữ liệu:

1. Lớp Thuỷ hệ

STT Nội Dung Thể Hiện Mô Tả Ký hiệu

1 SongTuNhienMotNet Sông tự nhiên một nét Sông một nét

2 SongHaiNet Sông hai nét 190, 232, 255

3 KenhTren25m Kênh trên 25m Sông một nét

4

KenhDao Kênh đang đào trên 25m Sông một nét

5

KenhDaoMotNet Kênh đào một nét Sông một nét

6 AoHo Ao, hồ 190, 232, 255

7

Bien Biển 190, 232, 255

2. Lớp Giao thông

STT Nội Dung Mô Tả Ký hiệu

1 QuocLo Quốc lộ Đường Quốc

lộ

2 TinhLo Tỉnh lộ Đường tỉnh lộ

3 DuongHuyenXa Đường huyện, xã Đường huyện

4 Cau Cầu

6 SanBay Sân bay

8 Deo Đèo Đèo

10 NhaGa Nhà ga

11 DuongHam Đường hầm

12 BenPha Bến phà

15 DuongPho Đường phố Đường phố

16 DuongSat Đường sắt Đường sắt

17 BenCang Bến cảng

18 AuThuyenDenBien Âu thuyền, đèn biển

3. Lớp Dân cư và các đối tượng kinh tế xã hội

STT Nội Dung Mô Tả Icons

1 CongVien Công viên 211,255,190

2

DenDinhChuaMieu Đền, đình, chùa, miếu

3

TuongDaiBiaTuongN

iem Tượng đài, bia kỉ niệm

4

NhaTho Nhà thờ

5

SanVanDong Sân vận động

6

BenhVien Bệnh viện

7

TruongHoc Trường học

8 NhaMay Nhà máy

9 DaiPhatThanhTruyen

Hinh Đài phát thanh, truyền hình

10 BuuDien Trạm bưu điện

11 ThonXom Thôn xóm Text

12 UyBanNhanDanCac

Cap Ủy ban nhân dân các cấp

Cấp ủy ban

13 VungDanCu Lớp nền trải vùng dân cư đô

thị, nông thôn

14

15 CoQuan

Lớp Các tổ chức quốc tế, cơ

quan nhà nước, cơ quan tỉnh,

đồn biên phòng

16 BenXe Lớp Bến ôtô

17 KhuTapThe Lớp Khu tập thể

4. Lớp Ranh giới

STT Nội Dung Mô Tả Ký hiệu

1 RanhGioiTinh Địa giới cấp tỉnh Ranh giới tỉnh

2 RanhGioiHuyen Địa giới cấp huyện Ranh giới

huyện

3 RanhGioiXa Địa giới cấp xã Ranh giới xã

4

BienGioiQuocGiaXa

cDinh Biên giới quốc gia xác định Ranh giới

quốc gia

5 QuocGiaLanCan Quốc gia lân cận

6

BienGioiQuocGiaXa

cDinh

Biên giới quốc gia chưa xác

định

7 Dao Đảo và quần đảo (polygon)

5. Cơ sở công nghiệp

STT Nội Dung Thông tin Mô tả

Tên điểm

Mã điểm

Địa chỉ

1 DiemQuanTrac

Ngành

Điểm quan

trắc

Chỉ số Bụi

Chỉ số CO

Chỉ số SO2

Chỉ số AQI

Loại khí

Chất lượng không khí

2

ChiSoAQI

Mã đơn vị đo

Chỉ số chất

lượng không

khí

Mã điểm Nồng độ khí

Nồng độ khí

3

NongDoKhi

Khoảng cách

Các ràng buộc toàn vẹn dữ liệu không gian:

Trong mô hình dữ liệu lớp ranh giới, để đảm bảo tính toàn vẹn, nâng cao chất lượng dữ

liệu không gian và giảm thiểu công biên tập dữ liệu, áp dụng các kiểu luật topology sau:

Must Not Overlap: Một vùng không được chồng đè lên một vùng

khác trong cùng một Layer.

Must Not Have Gaps: Một khoảng trống không được tồn tại giữa

các vùng trong cùng một Layer.

Area boundary must be covered by boundary of: Ranh giới của

1 vùng trong 1 layer phải được bao quanh và trùng với ranh giới

của 1 vùng của 1 layer khác

Boundary Must Be Cover by: Ranh giới của 1 feature class kiểu

polygon phải đặt trùng khít với 1 feature class kiểu polyline

Must Not Overlap With: 1 vùng trong 1 layer không được chồng

đè lên vùng của layer khác

Must Not Overlap:

Một đường không được chồng đè lên một đường khác trong

cùng một Layer.

Must Not Self-Overlap

Một đường không được cắt hoặc chồng đè lên chính nó.

Nhập mô hình dữ liệu: bước này sử dụng công cụ của ArcGIS để nhập mô hình dữ liệu đã

thiết kế vào cơ sở dữ liệu Geodatabase.

Bước 1: Sử dụng công cụ ArcCatalog

- Chọn biểu tượng Schema Winzard trên thanh toolbar để import file xml vào

Geodatabase SDE

- Chú ý: Nếu trên thanh toolbar chưa có biểu tượng Schema Winzard thì làm như sau:

o Vào ArcCatalog , click chuột phải vào thanh toolbars và chọn customize

o Chọn tab Command và click CASE Tools trong danh sách Categories

o Kéo biểu tượng Schema Winzard ra thanh toolbar, rồi đóng cửa sổ Customize

Bước 2: Nhập mô hình dữ liệu định dạng XML vào Personal Geodatabase

- Nếu chưa có Personal Geodatabase để làm việc thì dùng con trỏ click tới thư mục

muốn làm việc, ấn chuột chọn new\Personal Geodatabase, gõ tên cho Personal

Geodatabase.

- Chọn Personal Geodatabase vừa tạo

- Sau đó chọn biểu tượng Schema Winzard

- Chọn Next

- Browse tới file XML muốn import (xml là file mô hình được xuất ra từ VISIO)

- Chọn Next

- Schema Winzard sẽ hỏi “ Use default values” hoặc “Use values from previous

run”. Chọn “Use default values” và Next.

Bước 3: Import hệ tọa độ vào feature dataset

- Sau khi hoàn tất bước 1

- Schema winzard hiển thị feature dataset và các feature class

-

- Chọn feature dataset

- Chọn properties để mở hộp thoại thuộc tính của feature dataset đặt thuộc tính

Spatial Reference

- Chọn Edit

- Các feature class trong cùng 1 feature dataset phải có cùng thuộc tính spatial

reference

- Import hoặc Select hệ tọa độ (sử dụng hệ tọa độ VN2000)

Bước 4: Thiết lập các luật topology

- Vào cửa sổ bên trái Catalog click chuột phải vào feature dataset>New>Topology…

như hình vẽ

Tài liệu tương tự (6)

Xem tất cả
Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!