Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2015
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2011
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả
những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm
bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trường rộng lớn (cung cấp nguyên liệu và
tiêu thụ sản phẩm) của nền kinh tế, nguồn nhân lực và nguồn tích luỹ cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản tuy đã đạt đến
trình độ cao, cũng như các nước trở thành nước công nghiệp mới, trong những thập
niên gần đây vẫn rất coi trọng phát triển sản xuất nông nghiệp.
Đầu những năm 60, B.Johnston và J.mellor đã chứng minh rằng: việc xây
dựng một nền nông nghiệp vững mạnh và năng động sẽ là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy công nghiệp phát triển và sự tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Theo các tác giả này, nông nghiệp có 5 vai trò:
• Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước;
• Xuất khẩu nông sản để thu ngoại tệ;
• Tạo nguồn lao động cho khu vực công nghiệp;
• Mở rộng thị trường nội địa cho sản phẩm công nghiệp;
• Tăng nguồn tiết kiện ở trong nước để cấp vốn cho mở mang công nghiệp.
Cũng trong thời gian này, S.Kuznets cũng khẳng định sự đóng góp của nông
nghiệp cho sự tăng trưởng kinh tế thông qua buôn bán sản phẩm với các khu vực
khác ở trong và ngoài nước, cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, lao động,
vốn, thị trường cho quá trình công nghiệp hóa.
Tuy các tác giả trên đều đề cao vai trò của nông nghiệp, nhưng xét về thực
chất, các lý thuyết của họ rốt cục chỉ nhận mạnh tới việc khai thác càng nhiều càng
tốt các nguồn lực của nông nghiệp và nông thôn để phục vụ cho công nghiệp hóa, đô
thị hóa. Còn triển vọng sự phát triển của bản thân nông nghiệp và nông thôn như thế
nào thì đã không được các lý thuyết ấy dành cho sự quan tâm thỏa đáng.
2
Ở nước ta, nền kinh tế vẫn còn mang tính thuần nông, GDP từ nông nghiệp
còn lớn, năng suất khai thác từ ruộng đất và năng suất lao động còn thấp thì vấn đề
phát triển sản xuất nông nghiệp lại càng quan trọng, như ông cha ta từng nói: "Nông
suy bách nghề bại" - Nông nghiệp phát triển là tiền đề để phát triển các ngành còn lại
trong nền kinh tế. Điều đó chứng tỏ rằng, việc đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng nhưng cũng rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
phải là sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai trò to lớn
của nông nghiệp. Trong công cuộc đổi mới, Đảng cũng lấy nông nghiệp làm mặt trận
hàng đầu và là khâu đột phá nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội, đưa đất nước
vượt qua những giai đoạn cực kỳ khó khăn và tạo điều kiện để đẩy mạnh Công
nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước. Song nông nghiệp không thể tự mình phát triển,
mà phải có sự tác động mạnh của các ngành công nghiệp, dịch vụ và hơn hết là phải
có đầu tư thích hợp.
Đã có nhiều chương trình đề tài nghiên cứu về vấn đề đầu tư phát triển nông nghiệp
do các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước được triển khai thực hiện. Hơn bao giờ
hết càng ngày vấn đề này càng đòi hỏi ở các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định
chính sách phải cộng tác chặt chẽ với nhau, phải thiết lập một thứ liên minh trí tuệ
theo hướng vừa đi sâu điều tra, khảo sát thực tế của đất nước, vừa mở rộng tầm nhìn
ra thể giới để qua đó có thể tìm ra những căn cứ khoa học vững chắc cho việc tiếp tục
phát triển, đổi mới, bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát
triển cho ngành nông nghiệp nhằm thúc đẩy “tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ
và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường”.
Năm 2006, trong chương trình hợp tác quốc tế của bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, bản tổng hợp khuyến nghị chính sách số 4, tác giả Trần Hào Hùng đã
đề cập đến vấn đề : “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn”.
Nghiên cứu này cho thấy: các dự án ĐTNN trong lĩnh vực nông nghiệp đã góp phần
bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong lĩnh vực này, tạo thêm nguồn thu cho
3
ngân sách nhà nước; Các dự án ĐTNN trong lịch vực này đã bước đầu thực hiện chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn, góp phần đa dạng hóa
sản phẩm nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số công nghệ
mới; ĐTNN trong lĩnh vực NLN-NT đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới,
nâng cao thu nhập cho dân cư các địa phương, cải thiện đời sống kinh tế -xã hội
của nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn.
Nội dung nghiên cứu về đầu tư phát triển nông nghiệp vốn rất đa dạng và
phong phú, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu một số khía cạnh sau:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, các
chính sách, ... phục vụ cho phát triển nông nghiệp. Tác giả Vũ Tiến Quỳnh với đề tài
“Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn Thái Bình”;
Đầu tư phát triển nông nghiệp của một tỉnh, một vùng lãnh thổ, một quốc gia.
Nghiên cứu của tác giả Trương Bá Hiển “Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Tây”;
“Đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam thực trạng và giải
pháp” của tác giả Trần Quốc Hùng;....
Các loại hình vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp như vốn ODA, FDI, vốn
đầu tư trực tiếp trong nước... Nghiên cứu “Thu hút và sử dụng vốn ODA cho nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam đến năm 2010” của tác giả Võ Thị
Liên
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của một địa phương, một vùng
lãnh thổ...
Trước đây đã có một vài đề tài nghiên cứu về Đầu tư phát triển Nông Nghiệp
Nghệ An, gần nhất có đề tài Đầu tư phát triển nông nghiệp Nghệ An giai đoạn 2006-
2020 của tác giả Hà Văn Đạt. Các đề tài này đã đề cập về nông nghiệp thuần (chỉ
gồm trồng trọt và chăn nuôi) và đưa ra các giải pháp chung cho toàn ngành, chưa đi
vào nghiên cứu chuyên sâu từng lĩnh vực cụ thể, chưa có giải pháp đột phá riêng cho
nông nghiệp Nghệ An. Còn đề tài của tôi sẽ xem xét nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nông nghiệp thuần, lâm nghiệp và thủy sản.
4
Với phương pháp luận chung là: phân tích đối tượng nghiên cứu trong các mối
quan hệ cơ bản giữa đối tượng với chỉnh thể mà bản thân nó là yếu tố cấu thành. Với
các phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp phân tích các mối quan hệ tương
tác, phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic; phương pháp dự báo;
phương pháp đối chiếu so sánh để có thể thấy rõ cái chung và cái riêng...
1.2. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nghệ An là một tỉnh nông nghiệp, hội tụ đầy đủ những mặt mạnh, mặt yếu
của nền nông nghiệp nước ta; có nhiều tiềm năng và thế mạnh trong sự nghiệp đổi
mới, đã từng bước phá thế độc canh, tăng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi
để phát triển hàng hoá. Tuy nhiên, kinh tế Nghệ An vẫn là nền kinh tế nông nghiệp
mang tính tự cấp tự túc, trình độ thâm canh còn thấp, giá trị sản phẩm về cây công
nghiệp và chăn nuôi còn ít, chưa tạo được nguồn nguyên liệu có quy mô tập trung và
ổn định. Vì vậy, vấn đề đầu tư để phát triển sản xuất nông nghiệp càng hết sức quan
trọng, đặt tỉnh Nghệ An đứng trước thử thách trong quá trình phát triển kinh tế- xã
hội. Đầu tư sẽ là nhân tố cực kì quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông
nghiệp. Vì thế, có thể nói trong thời gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An
nhờ có sự đầu tư mạnh mẽ của nhà nước, của toàn tỉnh nên có sự phát triển vượt
bậc. Bởi vì đầu tư không những tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà
còn giúp nông nghiệp có những giống mới, những phương tiện sản xuất mới tiên
tiến và các phương thức sản xuất mới.
Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư, nâng
cao hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Nghệ An và
luôn được quan tâm chú ý. Đầu tư phát triển nông nghiệp là một nội dung quan
trọng trong chiến lược hướng tới ngành nông nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
của cả nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Vấn đề đặt ra ở đây là thực
trạng đầu tư vào nông nghiệp đang diễn ra như thế nào, phải làm gì để đầu tư vào
nông nghiệp có hiệu quả hơn? Từ thực tiễn đó, là một người con được sinh ra và lớn
lên trên mảnh đất xứ Nghệ - tôi đã lựa chọn đề tài luận văn của mình là "Đầu tư
phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 -2015”.
5
Các nhà nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế đã có những tìm hiểu rất sâu sắc
về các vấn đề phát triển nông nghiệp tại các địa phương. Tuy nhiên, việc chọn lựa
ra 1 lĩnh vực nhỏ của sản xuất nông nghiệp để mổ xẻ, phân tích và đưa ra kiến nghị
để phát triển thì chưa được thực hiện. Luận văn của tôi bên cạnh việc phân tích tổng
quan hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp, còn phân tích thêm về hoạt động đầu
tư phát triển thủy sản tại tỉnh Nghệ An. Với những thông tin thực tế được thu thập
qua quá trình làm luận văn, tôi hy vọng mình có thể góp được những ý kiến, những
phản hồi của người nông dân, ngư dân trong quá trình đẩy mạnh sự đóng góp của
ngành thủy sản vào thu nhập chung của ngành nông nghiệp tỉnh nhà.
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 và đưa ra các giải pháp đầu tư phát triển nông
nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
• Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư phát triển nông nghiệp
theo nghĩa rộng.
• Nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn
2006 – 2010, tìm ra những điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để hạn chế
những bất cập trong đầu tư phát triển nông nghiệp Nghệ An.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm đầu tư phát triển nông nghiệp Nghệ An đến
năm 2015 đặc biệt là một số giải pháp đầu tư phát triển thủy sản Nghệ An như
một bước đột phá mới cho sự phát triển nông nghiệp Nghệ An
• Với mục tiêu nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng luận văn của mình sẽ mang lại
kết quả thiết thực nhằm giúp cho doanh nghiệp, cho tỉnh Nghệ An nói riêng và
các tỉnh thành trong nước nói chung có thể nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển nông nghiệp nhằm góp phần vào phát triển nền kinh tế chung của cả
nước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
6
1.4.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này chính là các hoạt động đầu tư phát triển
nông nghiệp theo lĩnh vực ngành của tỉnh Nghệ An, đó là các hoạt động đầu tư phát triển
nông nghiệp thuần túy, đầu tư phát triển lâm nghiệp, đầu tư phát triển thủy sản nhằm phục
vụ cho phát triển nông nghiệp.
Phạm vi nghiêm cứu của đề tài là đầu tư phát triển nông nghiệp theo nghĩa rộng
bao gồm cả nông lâm ngư nghiệp, chứ không phải chỉ nghiên cứu đầu tư phát triển nông
nghiệp theo nghĩa hẹp là trồng trọt và chăn nuôi.
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 và đưa ra các giải pháp đầu tư phát triển nông
nghiệp đặc biệt là giải pháp đầu tư phát triển thủy sản như giải pháp đột phá đối với
nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Phương pháp phân tích theo mô hình SWOT
Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong
việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats
(Nguy cơ). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra
quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình
ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến
lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các
đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp.
Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch
định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm
và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được sử dụng nhiều.
Mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn vị kinh
doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các dữ liệu được
7
tổ chức theo một trình tự lô-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo
luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Khung phân tích SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một cách chuyên
nghiệp và đưa ra quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các phản ứng bản
năng hay thói quen cảm tính.
S ( Điểm mạnh) O ( Cơ hội)
W ( Điểm yếu) T ( thách thức)
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội và
Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng
trong khung. Những câu hỏi nêu dưới đây chỉ là ví dụ, người đọc có thể thay đổi cho
phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Một điều cần hết sức lưu ý, đó là đối
tượng phân tích cần được xác định rõ ràng, vì SWOT chính là tổng quan của một đối
tượng – có thể là một công ty, một sản phẩm, một dự án, một ý tưởng, một phương
pháp hay một lựa chọn…
1.4.2.2. Một số phương pháp khác
Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu ngoài phương pháp phân tích
SWOT tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu khoa học Trong quá trình nghiên
cứu, tôi đã đọc, tham khảo tài liệu, phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến
đề tài. Nhằm xác định những cơ sở chung và chuyên môn nhằm giải quyết sau khi
xác định tên và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích các mối quan hệ tương tác, phương pháp lịch sự hết
hợp với phương pháp logic, phương pháp đối chiếu so sánh để thấy rõ cái riêng và
cái chung, phương pháp dự báo....
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
8
Kết cấu luận văn tốt nghiệp của tôi gồm 4 chương và phần Kiến nghị và Kết
luận
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
- Chương II: Một số vấn đề lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp
- Chương III: Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2006 - 2010
- Chương IV: Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015
- Kết luận và kiến nghị
9
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
2.1. Lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư phát triển nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là
đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải
gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà
xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy móc…),
tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động, trình độ
quản lý…) trong nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là những hoạt động đầu tư
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi
người dân trong xã hội. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây
dựng, sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn
liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Như vậy, đầu tư phát triển nông nghiệp là những hoạt động đầu tư tạo ra tài
sản mới cho nền nông nghiệp, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác, tạo điều kiện chủ yếu như cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị,
đào tạo nguồn nhân lực... tạo nên những tiền đề cần thiết để thực hiện các kế hoạch
kinh doanh trong chiến lược phát triển lâu dài ngành nông nghiệp của một địa
phương, một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị,
10