Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đầu tư phát triển các KCN – KCX vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thực trạng và giải pháp.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
KCN – KCX : Khu công nghiệp – Khu chế xuất
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
KTTĐBB : Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
BQLKCN : Ban quản lý Khu công nghiệp
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GPMB : Giải phóng mặt bằng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. KCN dự kiến thành lập mới và mở rộng đến 2015 ..................... 22
Bảng 1.2. Nguồn vốn đầu tư và số dự án KCN qua các năm.......................
31
Bảng 1.3. Số liệu về sử dụng đất..................................................................
45
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1.1. Cơ cấu nguồn vốn.........................................................................
34
Biểu 1.2. Tỷ lệ vốn thực hiện các năm.........................................................
36
Biểu 1.3. Số dự án và tổng vốn đầu tư trong, ngoài nước ...........................
37
Biểu 1.4. Vốn giải ngân trên vốn đăng ký....................................................
38
Biểu 1.5. Kết quả hoạt động các KCN ........................................................
40
Biểu 1.6 : Giá trị SXCN .............................................................................. 40
Biểu 1.7 : Giá trị xuất khẩu........................................................................ 40
Biểu 1.8 : Giá trị nhập khẩu........................................................................ 41
Biểu 1.9 : GT nộp ngân sách.......................................................................
42
Biểu 1.10. Số lao động qua các năm ........................................................... 49
MỞ ĐẦU
Trước bậc thềm của thế kỷ XXI, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng đang từng bước tạo những dấu ấn cho một thời kỳ phát triển
đầy năng động. Đặc biệt hơn, Đảng và Nhà nước ta đã và đang chủ trương
phát triển đất nước, tạo một bước nhảy lớn để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp.
Để làm được điều đó, chúng ta phải không ngừng phấn đấu trong mọi khía
cạnh xã hội nhất mà biểu hiện rõ nhất là tốc độ phát triển kinh tế. Tuy vậy,
những năm 2008 -2009 là giai đoạn mà toàn thế giới đang phải đối mặt với
những thách thức của cuộc khủng hoàng tài chính – kinh tế toàn cầu diễn ra
ngoài mong đợi. Bắt nguồn từ Mỹ, cuộc khủng hoảng đã nhanh chóng lan
rộng ra toàn thế giới với quy mô và mức độ nghiêm trọng. Theo đó, Việt
Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc đại khủng hoảng này.
Khó khăn chồng chất khó khăn, con đường tiến tới mục tiêu của chúng ta
đến năm 2020 lại càng trở lên gồ ghề hơn bao giờ hết. Thực tế đó đòi hỏi
chúng ta phải hết sức tỉnh táo, thận trọng trong từng bước đi, các nhà quản lý
kinh tế cần đưa ra được các giải pháp hữu hiệu cho những vấn đề còn tồn tại
nhằm “một bước đi đôi”, đưa nền đất nước chúng ta đạt được mục tiêu đã
định.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ
Kế Hoạch và Đầu tư, em nhận thấy hoạt động phát triển các KCN – KCX
hiện nay có rất nhiều vấn đề đáng quan tâm: KCN – KCX đã và đang là một
bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong bức tranh chung của toàn nền
kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng
trưởng, quá trình thành lập và hoạt động của các KCN đã bộc lộ không ít
những bất cập, hạn chế cần khắc phục. Từ nhận thức này, trong khi hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại Vụ, em đã lựa chọn cho mình đề tài
nghiên cứu: “Đầu tư phát triển các KCN – KCX vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Thực trạng và giải pháp” những mong nâng cao được sự hiểu biết
về thực trạng phát triển các KCN – KCX cả nước nói chung và vùng
KTTĐBB nói riêng. Đồng thời từ đó từng bước đề ra các giải pháp nhằm xử
lý các vấn đề còn tồn tại nhằm tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ các KCN –
KCX cả nước nói chung và vùng KTTĐBB nói riêng trong tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế do thiếu thông tin và kinh nghiệm thực tiễn có
hạn. Bởi vậy, rất mong thầy Nguyễn Hồng Minh chỉ bảo, góp ý để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn!
Em cũng xin chân thành cảm ơn quá trình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
thầy Nguyễn Hồng Minh, sự nhiệt tình và thiện chí giúp đỡ từ các cô chú,
anh chị tại Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp em
hoàn thành chyên đề này!
Nguyễn Văn Đảm
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÁCKCN-KCX TẠI VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ.
1.1. Những nét khái quát về Khu công
nghiệp, Khu chế xuất.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm KCN - KCX.
1.1.1.1. Khái niệm.
Xuất phát từ các quốc gia ven bờ Đông và Nam Địa Trung Hải vào đầu thế
kỷ XIX, mô hình KCN đã manh nha sang Châu Á dưới hình thức hải cảng tự
do. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại và đầu tư, KCN dần
xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như khu mậu dịch tự do, khu quá
cảng, các đặc khu kinh tế…
KCN, KCX ở nước ta được hình thành và phát triển từ năm 1991, khởi đầu
là KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh, đến nay đã trải qua 17 năm
phát triển. Các KCN đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng
trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển
đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH -
HĐH, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, đào tạo cán bộ
quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi
trường một cách tập trung. Các KCN thực sự đóng vai trò tích cực trong
công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Theo luật Đầu tư 2005, định nghĩa về KCN, KCX như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo quy định của Chính Phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính Phủ.
Hai định nghĩa này đã cho chúng ta có một quan niệm đúng đắn, chính xác,
từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý tiến tới phát triển một cách mạnh mẽ
các KCN, KCX, góp phần trong tăng trưởng chính của đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm.
Cho đến nay, các KCN đã được phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa
điểm và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng nói chung, các KCN có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư;
là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc
các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản xuất công nghiệp. Theo điều
6, Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm Nghị định 36CP thì doanh
nghiệp KCN có thể là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên tham gia Hợp
đồng hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp này được quyền kinh doanh các
lĩnh vực sau:
+ Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu
dùng ở trong nước; phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ.
+ Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng và tạo
ra sản phẩm mới.
+ Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ
thống điện nước, điện thoại…Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng
trong KCN do một công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm.
Ở Việt Nam, những công ty này là các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các
công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó
cho sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý: Mỗi KCN đều thành lập hệ thống BQL KCN cấp tỉnh
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trực tiếp thực hiện các chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN.
Ở tầm vĩ mô, quản lý các KCN còn gồm có nhiều Bộ như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất.
Hiện nay KCN - KCX đã và đang có những vai trò to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Dưới đây là một số vai trò tiêu biểu:
1.1.2.1. Đóng góp lớn vào thành tựu phát triển chung của kinh tế cả nước,
thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Đây có lẽ là một trong những vai trò hàng đầu và cũng là mục tiêu phát triển
các KCN của nhà nước ta. Nếu như trước đây, các đơn vị sản xuất công
nghiệp hình thành một cách manh mún, chưa có tổ chức. Điều đó không chỉ
tạo cho việc khó khăn trong việc quản lý, quy hoạch mà còn không tạo được
đà trong quá trình phát triển vì mạnh ai người ấy làm, không xem xét đến sự
ảnh hưởng chung như đầu ra của sản phẩm, môi trường, xã hội. Thì nay,
việc quy hoạch các đơn vị đó thành các khu công nghiệp, có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước, các KCN đã và đang tạo ra một lượng sản phẩm lớn, góp
phần không nhỏ vào tăng trưởng GDP chung của cả nước. Cụ thể như trung
bình giai đoạn 2001-2005, các KCN có tốc độ phát triển trung bình 7,5%,
riêng năm 2006 đạt 8,17% tổng GPD toàn xã hội, ước đạt 61,7 tỷ USD, GDP
bình quân đầu người đạt 11,5 triệu đồng, tương đương 720USD…
Các KCN đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công
nghiệp theo quy hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh nguồn hàng
xuất khẩu, tạo việc làm và hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công
nghiệp gây ra. Chính sự phát triển các KCN cũng đã thúc đẩy việc phát triển