Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại huyện cưm'gar - tỉnh đắk lắk
PREMIUM
Số trang
120
Kích thước
22.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1868

Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại huyện cưm'gar - tỉnh đắk lắk

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ ĐỨC THỊNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG

SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

TẠI HUYỆN CƯM’GAR - TỈNH ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI - 2009

i

Lêi cam ®oan

- T«i xin cam ®oan r»ng, sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu

trong luËn v¨n nµy lµ trung thùc vµ ch­a hÒ ®­îc sö dông ®Ó

b¶o vÖ mét häc vÞ nµo.

- T«i xin cam ®oan r»ng, mäi sù gióp ®â cho viÖc thùc

hiÖn luËn v¨n nµy ®· ®­îc c¸m ¬n vµ c¸c th«ng tin trÝch dÉn

trong luËn v¨n ®Òu ®· ®­îc chØ râ nguån gèc.

T¸c gi¶ luËn v¨n

Vò §øc ThÞnh

ii

Lêi c¶m ¬n

§Ó hoµn thµnh ®­îc néi dung nµy, t«i ®· nhËn ®­îc sù chØ b¶o,

gióp ®ì rÊt tËn t×nh cña PGS - TS. NguyÔn H÷u Thµnh, sù gióp ®ì,

®éng viªn cña c¸c thÇy c« gi¸o trong Khoa Tµi vµ M«i tr­êng, Khoa

Sau ®¹i häc. Nh©n dÞp nµy cho phÐp t«i ®­îc bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n

thµnh vµ s©u s¾c tíi PGS - TS. NguyÔn H÷u Thµnh vµ nh÷ng ý kiÕn

®ãng gãp quý b¸u c¶u c¸c thÇy c« gi¸o trong Khoa Tµi nguyªn vµ M«i

tr­êng.

T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸n bé UBND huyÖn, phßng N«ng

nghiÖp & PTNT, phßng Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng, phßng Thèng kª

huyÖn C­M’Gar cïng chÝnh quyÒn c¸c x·, ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i

trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n.

Hµ Néi, ngµy 20 th¸ng 09 n¨m 2009

T¸c gi¶ luËn v¨n

Vò §øc ThÞnh

iii

MôC LôC

Lêi cam ®oan i

Lêi c¶m ¬n ii

Môc lôc iii

Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t v

Danh môc b¶ng vi

Danh môc biÓu ®å vii

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững. 3

2.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. 15

2.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt

Nam 22

2.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp. 27

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35

3.2. Nội dung nghiên cứu 35

3.3. Phương pháp nghiên cứu 36

4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 39

4.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện liên

quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 39

4.1.1. Điều kiện tự nhiên : 39

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 47

4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện CưM’gar : 55

iv

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 57

4.2.2 Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005- 2008 59

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 60

4.3.1. Hiện trạng các loại hình sản xuất nông nghiệp 60

4.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính 65

4.3.3. Hiệu quả về mặt xã hội 75

4.3.4. Hiệu quả về mặt môi trường 77

4.4. Đề xuất hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp: 80

4.4.1. Quan điểm xây dựng định hướng 80

4.4.2 Căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo

hướng phát triển bền vững. 81

4.4.3 Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện

CưM’gar. 82

4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo tính bền

vững. 87

4.5.1. Đầu tư chiều sâu vào các nguồn tài nguyên nhằm phát triển bền

vững. 87

4.5.2. Tổ chức tốt công tác sản xuất, sơ chế và bảo quản nông sản: 89

4.5.3. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: 90

4.5.3 Giải pháp về vốn đầu tư. 90

4.5.4. Những yếu tố xã hội cần phải giải quyết đảm bảo cho sự thành

công của chiến lược sử dụng đất và bố trí cây trồng hợp lý. 90

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92

5.1 Kết luận 92

5.2 Đề nghị : 93

v

DANH MôC C¸C Tõ VIÕT T¾T

Stt Ký hiệu Các chữ viết tắt

1 CPTG Chi phí trung gian

2 CN Công nghiệp

3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

4 GTGT Giá trị gia tăng

5 GTSX Giá trị sản xuất

6 LĐ Lao động

7 NN Nông nghiệp

8 FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc

9 SX Sản xuất

10 TNT Thu nhập thuần

11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp

12 MNCD Mặt nước chuyên dùng

vi

DANH MôC B¶NG BIÓU

STT Tên bảng Trang

2.1: Quy hoạch sử dụng nhóm đất nông nghiệp toàn quốc đến năm

2010 5

2.2. Cường độ xói mòn đất do nước được quan sát ở một số quốc gia

trong vùng nhiệt đới ẩm. 14

4.1. Các nhóm đất trên địa bàn huyện 42

4.2. Một số chỉ tiêu về kinh tế 47

4.3. Một số chỉ tiêu về dân số - lao động của huyện CưM’gar năm

2008 51

4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 55

4.5. Biến động đất đai năm 2005-2008 59

4.6. Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính 61

của huyện CưM’gar 61

4.7. Hiệu quả kinh tế của nhóm cây lâu năm 66

4.8. Hiệu quả kinh tế của cây hàng năm: 68

4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính của huyện 71

4.10. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 74

4.11 . Ảnh hưởng của các loại hình canh tác đến tính chất lý học của

đất bazan. 77

4.12. Một số chỉ tiêu hóa tính của một số loại hình cây trồng tại huyện

CưM’gar 78

4.13. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện CưM’gar 83

vii

DANH MôC BIÓU §å

STT Tên biểu đồ Trang

4.1. Cơ cấu kinh tế huyện CưM’gar năm 2008 48

4.2. Cơ cấu các loại đất năm 2008 57

4.3 . Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện

CưM’gar 62

4.4. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện CưM’gar 73

1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan

trọng của môi trường sống và có vai trò đặc biệt quan trọng với sản xuất nông

nghiệp. Bất kỳ quốc gia nào đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ

yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân.

Trong những năm gần đây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh

tế thế giới, kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận động

và phát triển này, con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên đất để

phục vụ cho lợi ích của mình, dẫn đến sự thoái hoá đất, giảm tính bền vững

trong phát triển kinh tế nói chung và trong nông nghiệp nói riêng.

ĐắkLắk là một trong năm tỉnh của Tây Nguyên, cùng với xu thế hội

nhập nền kinh tế thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của

ĐắkLắk có những bước phát triển đáng kể. CưM’gar là huyện nằm trên địa

bàn tỉnh ĐắkLắk, có diện tích đất tương đối lớn và nhiều tiềm năng để phát

triển kinh tế, trong đó nông nghiệp có tầm quan trọng lớn đối sự phát triển của

huyện, 80% dân số của huyện sống bằng nghề nông nghiệp, diện tích đất nông

nghiệp bình quân trên đầu người còn thấp. Vì vậy việc sử dụng đất nông

nghiệp có hiệu quả nhằm đem lại nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội có ý

nghĩa rất lớn đối với tỉnh ĐắkLắk nói chung, huyện CưM’gar nói riêng. Do

phải chịu sức ép về gia tăng dân số nên một số năm gần đây trong sản xuất

nông nghiệp ở huyện CưM’gar chưa chú trọng đúng mức việc sử dụng đất đai

mà chỉ quan tâm đến năng suất sản lượng cây trồng. Chính vì vậy hệ sinh thái

nông nghiệp đã bị thay đổi đáng kể và tính bền vững trong hệ thống nông

2

nghiệp không được duy trì. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ làm

thoái hoá đất đai đặc biệt là ở các vùng sản xuất chuyên canh.

Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả

kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp

hiện có, góp phần bảo vệ môi trường. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững

tại huyện CưM’gar-tỉnh ĐắkLắk”

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện CưM’gar là cơ sở

định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai theo hướng phát

triển nông nghiệp bền vững.

- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao

mức thu nhập của người dân.

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững.

2.1.1 Khái quát về đất nông nghiệp

Đất nông nghịêp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất

nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu

thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật đất đai 2003 trong phân loại đất thì đất

nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây "đất trồng cây hàng năm, đất trồng

cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất

nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác"[17].

Theo báo cáo của World Bank, [32] cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn

1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe dọa, hàng năm mức sản xuất so

với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi

đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn.

Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên toàn thế giới

còn khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất,

trong đó có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi [30]. Trong 1.200 triệu ha đất

bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng

đất không hợp lý.

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất

nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha [32].

Dân số là 83.121,0 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là

1.132,75 m2

/người, bình quân đất lâm nghiệp là 1.765,78 m2

/người. So sánh

với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp

hàng thứ 4, nhưng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên

trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực [7].

4

Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên

9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400

người (năm 2000) lên 86.408.856 người (năm 2010). Bình quân diện tích đất

nông nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu thế giảm từ 0,113 ha (năm

2000) xuống 0,108 ha (năm 2010). Như vậy, trong 10 năm (2000-2010), bình

quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50 m2

/người, hằng năm giảm 5 m2

/người.

Đây là con số còn rất khiêm tốn [2].

Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do

rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái

hoá lý hóa học đất, ô nhiễm... Suy thoái chất lượng đất dẫn tới việc giảm khả

năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động

tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản

xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông

nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ tính

riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh trước

đây đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không đưa vào

sản xuất nông, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững

cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất đai [2].

Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả nhằm

thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong

những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!