Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô và thuốc Plenastem trên mô hình chuột tổn thương gan do tắc ống dẫn mật
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------∞0∞--------
NGUYỄN MINH THƯ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ ĐIỀU TRỊ CỦA
TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ VÀ THUỐC PLENASTEM®
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT TỔN THƯƠNG GAN
DO TẮC ỐNG DẪN MẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------∞0∞--------
NGUYỄN MINH THƯ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ ĐIỀU TRỊ CỦA
TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ VÀ THUỐC PLENASTEM®
TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT TỔN THƯƠNG GAN
DO TẮC ỐNG DẪN MẬT
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số chuyên ngành: 8 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS TRƯƠNG HÂI NHUNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
Tôi tên là : NGUYỄN MINH THƯ
Ngày sinh: 02/01/1984 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã học viên : 18884202010006
Tôi đồng ý cung cấp toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư
viện trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện trường đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh sẽ kết nối toàn văn thông tin khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin
khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Ký tên
(Ghi rõ họ và tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trương Hải Nhung
Học viên thực hiện: Nguyễn Minh Thư Lớp: MBIO018A
Ngày sinh: 02-01-1984 Nơi sinh: TP.HCM
Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô và thuốc Plenastem® trên
mô hình chuột tổn thương gan do tắc ống dẫn mật.
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn về việc cho phép học viên Nguyễn Minh Thư được bảo vệ
luận văn trước Hội đồng:
1. Về nội dung & đánh giá thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Bệnh lý tổn thương gan nói chung hay hẹp đường mật nói riêng đã và đang tạo ra gánh nặng
bệnh tật ở nhiều quốc gia. Các phương pháp điều trị hiện nay chủ yếu tập trung vào điều trị
triệu chứng của bệnh, kết cục của bệnh nhân là xơ gan tiến triển và ung thư gan. Bệnh nhân
bệnh gan giai đoạn cần được ghép gan để kéo dài thời gian sống, trong khi đó nguồn mô gan
hiến tạng không đáp ứng đủ nhu cầu ghép.
Nghiên cứu tìm kiếm các phương pháp điều trị khác giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh
nhân hẹp đường mật là rất cấp thiết. Tế bào gốc được đề xuất như giải pháp tiềm năng cho
điều trị bệnh lý thoái hoá tế bào nói chung và bệnh lý gan nói riêng. Đề tài đã hoàn thành
được các mục tiêu và nội dung đặt ra và góp phần trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô và thuốc Plenastem® trên mô hình chuột tổn
thương gan do tắc ống dẫn mật”
2. Về phương pháp nghiên cứu độ tin cậy của các số liệu:
Mô hình bệnh lý tắc mật trên chuột là mô hình kinh điển đã được ứng dụng nhiều nên có độ
tin cậy cao.
Các phương pháp đánh giá của nghiên cứu tiếp cận đầy đủ từ các cấp độ: tế bào (flow
cytometry, thu nhận tế bào từ gan, mô (HE, IHC) và cơ thể (sinh lý, sinh hoá).
Các số liệu ghi nhận là trung thực và có xử lý thống kê.
3. Về kết quả khoa học của luận văn
Luận văn đã đạt được các kết quả chính như sau:
- Áp dụng được quy trình phẫu thuật gây tạo chuột tổn thương gan do tắc mật
- Đánh giá được hiệu quả điều trị của USB-MSC trên mô hình chuột BDL. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra UCB-MSC liều 5x105
tb/con hiệu quả điều trị tốt.
- Chưa thể đánh giá hiệu quả của việc kết hợp tế bào gốc trung mô từ cuống rốn người
(5x105 tb/con) với thuốc Plenastem® (184mg/kg) cùng lúc trên mô hình chuột Swiss BDL
bởi vì tỷ lệ tử vong cao khi kết hợp tế bào và Plenastem®.
4. Về kết quả thực tiễn của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp mới cho ứng dụng điều trị bệnh lý gan nói chung
và bệnh lý hẹp đường mật nói riêng. Liệu pháp tế bào gốc trung mô từ dây rốn có tính an
tooàn và hiệu quả trên mô hình chuột tổn thương gan do tắc mật. Từ kết quả nghiên cứu
không chỉ mở ra một tiềm năng trong ứng dụng liệu pháp tế bào gốc trung mô từ dây rốn
trong điều trị bệnh lý ống mật.
5. Ý kiến kết luận (mức độ đáp ứng yêu cầu đối với LVThS: Luận văn đáp ứng
được các yêu cầu đối với luận văn thạc sĩ và được phép bảo vệ luận văn trước hội đồng
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2021.
Người nhận xét
PGS.TS. Trương Hải Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung
mô và thuốc Plenastem® trên mô hình chuột tổn thương gan do tắc ống dẫn
mật” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà
không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2021
Nguyễn Minh Thư
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PTN. Nghiên cứu &
Ứng dụng Tế bào gốc cùng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) mã số 108.05-2017.30 đã hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô và thuốc Plenastem® trên mô hình chuột
tổn thương gan do tắc ống dẫn mật.”
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trương Hải Nhung, người đã tận tình
truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết và hết lòng hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình thực hiện Luận Văn Thạc Sĩ. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến em
ThS. Lê Văn Trình và ThS. Đặng Minh Thành đã theo sát, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện Luận Văn Thạc Sĩ. Ngoài ra tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các em Thông, Thủy, Trân, Nhân và Ngọc, những người luôn bên cạnh,
động viên tinh thần cũng như chia sẻ với tôi rất nhiều kinh nghiệm quý báu, luôn sát
cánh, hỗ trợ tôi, mang lại nhiều niềm vui và kỉ niệm đáng nhớ.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cô, các anh chị em làm việc tại PTN.
Nghiên Cứu và Ứng dụng Tế bào gốc cùng toàn thể các bạn sinh viên học tập tại đây
đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều kiến thức cũng như hỗ trợ về vật chất và tinh thần, cho
tôi những trải nghiệm quý báu cũng như giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin
cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa Công Nghệ Sinh Học và Quý Thầy Cô khoa Đào Tạo
Sau Đại Học trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy bảo, truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập tại đây. Tôi xin
cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
cho tôi có cơ hội được học tập và hoàn thành trình độ đào tạo Thạc Sĩ.
Xin Chân Thành Cảm Ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2021
Nguyễn Minh Thư
a
TÓM TẮT
Tắc mật bẩm sinh hay thủng đường mật ở những trẻ sơ sinh (BA) nếu không
được phát hiện sớm, không điều trị sẽ dẫn đến suy gan, xơ gan (Bates, Bucuvalas,
Alonso, & Ryckman, 1998). Thống kê cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở các nước Châu Á
cao hơn so với châu Âu và châu Mỹ, chẳng hạn như tỉ lệ mắc bệnh ở Mỹ là 1:19.000,
ở Anh và các nước châu Âu 1:16.000, trong khi đó tỉ lệ mắc bệnh ở các nước châu Á
như Nhật Bản và Trung Quốc khoảng 1:9.600, đặc biệt khá cao ở Việt Nam với tỉ lệ
1:2400 (M. B. Liu et al., 2017). Phương pháp phẫu thuật Kasai được phát triển bởi
bác sĩ người Nhật Morio Kasai giúp giảm bớt sự tắc mật bằng cách phẫu thuật nối
hỗng tràng với nhánh nhỏ mật trong gan (portoentersstomy). Các trường hợp bệnh
nhân không được tiến hành phẫu thuật thì sẽ tử vong trong vòng 2 năm, với thời gian
sống trung bình là 8 tháng (Bates et al., 1998). Tỷ lệ bệnh nhân sống sót sau 5 năm
không cấy ghép gan khoảng 32%-63% (Shinkai et al., 2009). Và tỷ lệ này không cải
thiện trong vòng 45 năm qua, ngay cả ở các nước phát triển. Theo WHO, Đông Nam
Á, trong đó có Việt Nam, có tỷ lệ gánh nặng bệnh tật lớn nhất so với các khu vực
khác trên thế giới trong đó có bệnh BA (M. B. Liu et al., 2017). Một số phương pháp
được áp dụng sau phẫu thuật Kasai như sử dụng kháng sinh, thuốc vận mật
(choleretics), steroid nhằm giúp cải thiện tình trạng bệnh cho dù có chứa nhiều tác
dụng phụ.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của tế bào gốc trung mô và tế bào gốc
trung mô kết hợp với thuốc Plenastem® đối với tổn thương gan do tắc ống dẫn mật
trên mô hình chuột. Chuột Swiss được tiến hành phẫu thuật thắt ống dẫn mật (BDL)
để gây bệnh xơ gan. Sau BDL 7 ngày, chuột được chia làm 4 nhóm, nhóm tiêm giả
dược PBS (BDL-PBS), nhóm tiêm thuốc Plenasterm® với liều 184.5mg/kg trên chuột
(BDL-PLENA) (tương đương 15mg/kg trên người), nhóm tiêm tế bào gốc trung mô
được phân lập từ mô dây rốn (umbilical cord blood-derived - UCB-MSC) với liều
5x105
tb/con (BDL-MSC) và nhóm tiêm kết hợp thuốc Plenasterm® và UCB-MSC
với cùng liều lượng (BDL-PLENA/MSC). Hiệu quả điều trị được đánh giá thông qua
b
tỉ lệ sống chết, các chỉ số sinh hóa (AST, ALT, Albumin) và thay đổi cấu trúc mô học
(nhuộm H&E), sự tích lũy collagen trong mô gan (nhuộm Sirius Red), sự hoạt hóa tế
bào hình sao (nhuộm hóa mô miễn dịch với marker α-SMA) và sự tăng sinh ống mật
trong gan (nhuộm IHC với marker là Ck7).
Kết quả: Sau 12 ngày điều trị, so với nhóm đối chứng (Normal), chuột tiêm
MSC (5x105
tb/con) có tỉ lệ sống cao (100%), giảm tổn thương gan (chỉ số sinh hóa
men gan Alb, AST và ALT trung bình lần lượt là 2.42±0.14Dg/L, 355.53±102.82
UI/L và 329.95±112.98 UI/L,), giảm diện tích xơ gan thông qua diện tích hoại tử
trung bình là 5.06±2.85%, sự tích lũy collagen trong gan trung bình là 1.81±0.76%
và tỷ lệ dương tính của protein α-SMA là 1.06±0.39% và số lượng ống mật tăng sinh
(Ck7) là 20.71±3.66 ống mật/mm2
. Trong khi đó hai nhóm BDL-PBS và BDLPLENA chuột có tỷ lệ sống thấp (lần lượt là 62.5% và 61.53%); chỉ số men gan cao
(AST lần lượt đạt 498.77±69.18 UI/L và 344.58±133.59UI/L, ALT đạt
500.85±136.72 UI/L và 366.40±116.88 UI/L) và giảm khả năng sản xuất Alb ở gan
(Alb ở BDL-PBS và BDL-PLENA lần lượt là 2.14±0.07 Dg/L và 2.08±0.13 Dg/L);
diện tích hoại tử cao (8.73±4.86% và 21.49±10.98%), sự tích lũy collagen cũng nhiều
(2.83±1.53% và 2.55±0.84%), tỷ lệ dương tính protein α-SMA là 3.15±0.83%,
2.88±0.82% và số lượng ống mật tăng sinh là 9.20±1.22 ống mật/mm2
và 17.03±4.82
ống mật/mm2
. Riêng nhóm BDL-PLENA/MSC có tỷ lệ sống thấp (14.29% tương
đương 1/8 con sống) nên không an toàn và không đủ cỡ mẫu, do đó trong nghiên cứu
này chúng tôi không đánh giá hiệu quả điều trị của nhóm.
Kết luận: Bước đầu đánh giá được tính an toàn và hiệu quả điều trị của chuột
tổn thương gan do tắc ống dẫn mật khi điều trị bằng tế bào gốc trung mô phân lập từ
dây rốn (UCB-MSC) là an toàn và có hiệu quả trên chuột BDL. Sử dụng thuốc
Plenastem® với liều lượng 15mg/kg trên người = 184.5mg/kg đơn lẻ hay kết hợp
UCB-MSC liều 5x105
tb/con không thích hợp ở chuột Swiss trên mô hình BDL.
c
ABSTRACT
Congenital obstruction or perforation of the Biliary atresia (BA) in newborn
infants, if not detected early, and untreated can lead to liver failure and cirrhosis
(Bates, Bucuvalas, Alonso, & Ryckman, 1998). Statistics show that the incidence rate
in Asia is higher than that in Europe and America, such as 1: 19,000 in the US, 1:
16,000 in the UK and European countries, while That is, the prevalence rate in Asian
countries such as Japan and China is about 1: 9,600, especially quite high in Vietnam
at the rate of 1: 2400 (MB Liu et al., 2017). Kasai surgery method developed by
Japanese doctor Morio Kasai helps to reduce the obstruction by surgically connecting
the jejunum with the small bile branch in the liver (portoentersstomy). If not treated
early, can lead to die within 2 years, with an average survival time of 8 months (Bates
et al., 1998). The proportion of patients who survive 5 years without liver
transplantation is about 32% -63% (Shinkai et al., 2009). And this rate has not
improved over the past 45 years, even in developed countries. According to WHO,
Southeast Asia, including Vietnam, has the largest rate of disease burden compared
to other regions in the world including BA disease (M. B. Liu et al., 2017). Some
methods are applied after Kasai surgery such as antibiotics, choleretics, steroids to
help improve the condition even though they contain many side effects.
This study aimed to evaluate the effects of mesenchymal stem cells and
mesenchymal stem cells in combination with the drug Plenastem® on liver damage
caused by bile duct obstruction in a mouse model. Swiss mice underwent bile duct
surgery (BDL) for cirrhosis. After 7 days of BDL, 4 groups, including injected
placebo PBS (BDL-PBS), injected the drug Plenasterm® (BDL-PLENA) with a dose
of 184.5 mg/kg in mice (equivalent to 15mg/kg in human), injected mesenchymal
stem cells isolated from umbilical cord blood-derived (UCB-MSC) at a dose of 5x105
cell/mice (BDL-MSC) and a groub of injection of Plenasterm® and UCB-MSC was
the same dose (BDL-PLENA/MSC). Treatment efficacy was assessed by mortality,
biochemical indicators (AST, ALT, Albumin) and histological changes (H&E
d
staining), collagen accumulation in liver tissue (Sirius Red staining), astrocytes
activation (immunohistochemical staining with α-SMA marker) and hepatic tubular
proliferation (IHC staining with marker Ck7).
Results: After 12 days of treatment, compared to the control group (Normal),
mice injected with MSC had a high survival rate (100%), reduced liver damage
(average liver enzymes of liver enzymes, Alb, AST and ALT. 2.42 ± 0.14Dg / L,
355.53 ± 102.82 UI / L and 329.95 ± 112.98 UI / L respectively,), reduction of area
of cirrhosis through mean area of necrosis of 5.06 ± 2.85%, collagen accumulation in
liver the mean was 1.81 ± 0.76% and the positive rate of α-SMA protein was 1.06 ±
0.39% and the number of bile ducts (Ck7) was 20.71±3.66 bile ducts/mm2
.
Meanwhile, the two groups BDL-PBS and BDL-PLENA mice have low survival rates
(62.5% and 61.53% respectively); High liver enzyme index (AST reached 498.77 ±
69.18 UI/L and 344.58 ± 133.59UI/L, respectively, ALT 500.85 ± 136.72 UI/L and
366.40 ± 116.88 UI/L) and decreased liver production of Alb (Alb in BDL-PBS and
BDL-PLENA are 2.14 ± 0.07 Dg/L and 2.08 ± 0.13 Dg/L, respectively); area of
necrosis is high (8.73 ± 4.86% and 21.49 ± 10.98%). Also, collagen accumulation is
high (2.83 ± 1.53% and 2.55 ± 0.84%), α-SMA protein positive rate is 3.15 ± 0.83%,
2.88 ± 0.82% and the number of bile duct proliferation was 9.20±1.22 bile duct/mm2
and 17.03±4.82 bile duct/mm2
. Particularly, the BDL-PLENA/MSC group has a low
survival rate (14.29%) which is not safe, so in this study we do not evaluate the
treatment effectiveness of the group.
Conclusion: Initially assessing the safety and therapeutic efficacy of mice with
liver damage caused by bile duct obstruction during umbilical cord mesenchymal
stem cell treatment (UCB-MSC) is safe and effective. The effectiveness of
Plenastem® at a dose of 15mg/kg in human = 184.5mg/kg in mice alone or in
combination with UCB-MSC at a dose of 5x105
cell /mice is not suitable in Swiss
mice on the BDL model.