Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp Miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975
PREMIUM
Số trang
225
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
894

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp Miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

5

Bé QUèC PHßNG

HäC VIÖN CHÝNH TRÞ

NGUYÔN M¹NH HïNG

®¶ng céng s¶n viÖt nam

l·nh ®¹o ph¸t triÓn kinh tÕ n«ng nghiÖp

miÒn b¾c tõ n¨m 1961 ®Õn n¨m 1975

TãM T¾T LUËN ¸N TIÕN SÜ lÞch sö

Hµ néi - 2010

6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục và cải tạo XHCN, KT-XH miền

Bắc có sự biến đổi sâu sắc, nhưng nhìn chung vẫn là nền kinh tế nông nghiệp sản

xuất nhỏ, lạc hậu. Bước vào thời kỳ phát triển mới, với yêu cầu đẩy mạnh CNH

XHCN, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, trở

thành hậu phương lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ

quốc, Đảng xác định phát triển kinh tế nông nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Lịch sử phát triển sản xuất của xã hội đã khẳng định nông nghiệp,

trong đó đặc biệt là đối với sản xuất lương thực, thực phẩm, từ lâu đã được

coi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của xã hội. C.Mác chỉ ra: “con

người trước hết cần phải ăn, uống, ở và mặc đã, rồi mới có thể làm chính trị,

khoa học, nghệ thuật, tôn giáo, v.v…” [116, tr. 611]. Vận dụng lý luận của

chủ nghĩa Mác - lênin vào thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp, Chủ tịch

Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn nâng cao đời sống của nhân dân thì trước hết

phải giải quyết tốt vấn đề ăn (rồi đến vấn đề mặc và các vấn đề khác). Muốn

giải quyết tốt vấn đề ăn thì phải làm thế nào cho có đầy đủ lương thực. Mà

lương thực là do nông nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, phát triển nông nghiệp là

việc cực kỳ quan trọng” [119, tr. 544].

Từ năm 1961 đến năm 1975, nền kinh tế nông nghiệp miền Bắc đã góp

phần trọng yếu trong xây dựng, củng cố hậu phương, bảo đảm đời sống của

nhân dân, quân đội, tăng cường tiềm lực kinh tế, tiềm lực quốc phòng. Phát

triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ này, không những miền Bắc tiếp tục

hoàn thành cải tạo, củng cố quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp, đưa sản

xuất nông nghiệp phát triển theo hướng toàn diện, phá thế độc canh cây lúa,

làm cơ sở phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế

7

quốc dân, đồng thời bảo đảm cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến lớn

miền Nam. Những thành tựu về phát triển kinh tế nông nghiệp trong những

năm này, tác động trực tiếp đến công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương

miền Bắc XHCN, ảnh hưởng to lớn đến sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền

Nam, thống nhất Tổ quốc.

Phát triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc toàn diện, mạnh mẽ, vững chắc

trong thời kỳ này, vừa là yêu cầu cấp bách đối với phát triển nền kinh tế quốc

dân, vừa là nhiệm vụ mới với nhiều khó khăn và tiến hành trong điều kiện

Đảng lãnh đạo tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng trên hai miền của

đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu chung của cách mạng cả nước là giải phóng

miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên CNXH. Cho đến nay, vẫn

còn nhiều cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau về vai trò của nền nông nghiệp

hợp tác hóa và nông thôn mới trong những năm (1961 - 1975). Do vậy, việc

nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể, toàn diện, nhằm làm rõ tư duy chính trị

của Đảng trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, phương châm,

phương pháp tiến hành trong phát triển kinh tế nông nghiệp; đánh giá đúng

thành tựu, hạn chế, khiếm khuyết, nguyên nhân và ý nghĩa lịch sử của quá trình

Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc. Trên cơ sở đó, tổng kết

một số kinh nghiệm chủ yếu, làm rõ giá trị lịch sử, hiện thực của các kinh

nghiệm đó, góp phần tạo ra sự thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân,

toàn quân về vai trò của kinh tế nông nghiệp, nông thôn miền Bắc trong những

năm (1961 - 1975). Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc

đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trước hết là CNH, HĐH nông nghiệp

và nông thôn ở nước ta hiện nay.

Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam

lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1961 đến năm

1975”, làm luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng

sản Việt Nam.

8

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích

Luận án làm sáng tỏ đường lối, chính sách của Đảng trong lãnh đạo phát

triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975; qua đó làm rõ vị

trí, vai trò của kinh tế nông nghiệp trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc

(1961-1975) và đúc kết những kinh nghiệm, làm cơ sở vận dụng vào quá trình đổi

mới phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng ở nước ta hiện nay.

* Nhiệm vụ

- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn Đảng đề ra chủ trương, đường lối phát

triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975.

- Trình bày hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển kinh

tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975.

- Đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá trình Đảng lãnh đạo phát

triển kinh tế nông nghiệp, từ đó phân tích, luận giải làm rõ ý nghĩa lịch sử, hiện

thực và tổng kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo cho công cuộc

đổi mới hiện nay.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng

Nghiên cứu chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển

kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975.

* Phạm vi

- Nội dung: nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về củng cố và phát triển

HTX nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở VC-KT

trong nông nghiệp ở miền Bắc.

- Thời gian: từ năm 1961 đến tháng 4 năm 1975.

- Không gian: miền Bắc Việt Nam (từ vĩ tuyến 17 trở ra).

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có đề cập mối quan hệ của thời kỳ

này với các thời kỳ khác của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp

trong cách mạng XHCN ở nước ta nói chung và miền Bắc nói riêng.

9

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

* Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh

tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

* Cơ sở thực tiễn

Dựa trên cơ sở hoạt động lãnh đạo của Đảng và phong trào của quần

chúng nông dân xã viên trong thực tiễn lịch sử từ năm 1961 đến năm 1975,

có tham khảo kinh nghiệm của các nước XHCN, chủ yếu là Liên Xô, Trung

Quốc. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học về xây dựng

CNXH, phát triển kinh tế, nhất là đối với kinh tế nông nghiệp ở miền Bắc đã

được công bố trong những năm 1961-1975.

* Phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành, trong đó

chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc và sự kết hợp của hai

phương pháp đó. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, so

sánh, phương pháp phân kỳ, .v.v. để thực hiện luận án này.

5. Những đóng góp mới

- Luận giải, trình bày có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo tập trung,

có hiệu quả của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp miền Bắc từ năm

1961đến năm 1975. Qua đó, làm rõ bản lĩnh chính trị, tư duy độc lập, tự chủ,

sáng tạo của Đảng trong thời điểm lịch sử đặc biệt quan trọng của cách mạng

Việt Nam.

- Tổng kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển

kinh tế nông nghiệp miền Bắc trong những năm 1961-1975, làm rõ ý nghĩa

lịch sử, hiện thực của những kinh nghiệm đó vận dụng vào công cuộc đổi

mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, trước hết là CNH, HĐH nông nghiệp và nông

thôn ở nước ta hiện nay.

10

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn

- Luận án góp phần tổng kết một thời kỳ lịch sử đặc biệt quan trọng trong

quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, đẩy mạnh cuộc

đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Khẳng định vai trò lãnh

đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Qua đó, góp phần

làm rõ nội dung kinh tế nông nghiệp của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho nghiên cứu,

giảng dạy Lịch sử Đảng ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.

7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 10 tiết, kết luận, những công trình

của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục.

11

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế nông

nghiệp ở miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975 nói riêng, đã có nhiều công trình

khoa học đề cập đến với những mức độ, cách tiếp cận khác nhau, góp phần vào

quá trình tổng kết lịch sử Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh tế, xây dựng

miền Bắc XHCN và đấu tranh thống nhất nước nhà.

1.1. Các bài phát biểu, bài viết và tác phẩm, công trình nghiên cứu

1.1.1. Bài phát biểu, bài viết của các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước

Bài phát biểu của đồng chí Lê Duẩn - Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành

Trung ương Đảng, tại Hội nghị cán bộ do Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu

tập (7-1965), tập trung trình bày nội dung: “Ra sức xây dựng miền Bắc vững

mạnh về kinh tế và quốc phòng”. Miền Bắc với vai trò là hậu phương lớn đối

với tiền tuyến lớn miền Nam, để xây dựng một nền quốc phòng mạnh, nhất

thiết phải có một nền kinh tế mạnh, trong đó phát triển kinh tế nông nghiệp là

nhiệm vụ trọng tâm. Nhiệm vụ của nông nghiệp phải bảo đảm sản xuất đủ

lương thực, thực phẩm cho xã hội và nuôi quân đánh giặc, có dự trữ để đánh

lâu dài. Do vậy, sản xuất nông nghiệp phải đẩy mạnh phát triển sản xuất lương

thực và chăn nuôi, bằng các biện pháp: thâm canh tăng năng suất, cải tạo đất,

cải tiến công cụ, tích cực áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Đồng

thời, HTX nông nghiệp phải thực hiện tốt khâu quản lý, tổ chức lao động sản

xuất, tích cực chi viện chiến trường và thực hiện các công tác khác. Đảng, Nhà

nước cần tập trung chỉ đạo xây dựng HTX có quy mô đất canh tác phù hợp,

phát triển màng lưới cơ khí nhỏ, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất

trong HTX nông nghiệp. Chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình.

Tác phẩm Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã

hội, tiến lên giành những thắng lợi mới, của đồng chí Lê Duẩn viết nhân dịp kỷ

12

niệm lần thứ 40 năm ngày thành lập Đảng Lao động Việt Nam. Về xây dựng

CNXH ở miền Bắc, đồng chí Lê Duẩn đã tập trung phân tích, làm rõ nội dung

đường lối chung, đường lối xây dựng kinh tế. Là một ngành kinh tế cơ bản trong

nền kinh tế quốc dân, làm cơ sở quan trọng phát triển công nghiệp, việc phát

triển sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng yêu cầu: vừa tăng nhanh tổng sản lượng,

vừa tăng nhanh năng suất lao động. Do vậy, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp

trong giai đoạn đầu phải đáp ứng yêu cầu: về ăn, cung cấp nguyên liệu cho công

nghiệp nhẹ, xuất khẩu, nhu cầu của các tuyến quốc phòng. Phát triển nông

nghiệp toàn diện, tập trung ở đồng bằng, trung du, miền núi và sự kết hợp chặt

chẽ nông nghiệp trên cả ba vùng. Trong thực hiện cần nắm vững phương hướng

về: xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp XHCN, mối quan hệ giữa công

nghiệp và nông nghiệp, cải tiến công tác lãnh đạo, chỉ đạo nông nghiệp; mở rộng

dân chủ đi đôi với xây dựng kỷ luật nghiêm minh trong sản xuất; các cấp bộ

Đảng và chính quyền, nhất là huyện, xã phải có kiến thức về sản xuất nông

nghiệp, quản lý HTX, thực hiện nghiêm điều lệ mới HTX; kiện toàn bộ máy chỉ

đạo nông nghiệp từ Trung ương đến cơ sở. Thực hiện nhiệm vụ trên nhằm giải

quyết hai nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong bước đi ban đầu: tích lũy vốn cho CNH

và bảo đảm đời sống nhân dân.

Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến

lược là nội dung bài nói của đồng chí Nguyễn Duy Trinh tại Hội nghị cán bộ

trung cao cấp (9-1975) do Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu tập và Nhà xuất

bản Sự Thật xuất bản thành sách năm 1976. Nội dung gồm hai vấn đề lớn: tình

hình cơ bản của miền Bắc (1954-1975) và nhiệm vụ của miền Bắc trong giai

đoạn mới. Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, đồng chí Nguyễn Duy

Trinh đi sâu phân tích những đặc điểm cơ bản chi phối đến những nội dung xây

dựng CNXH ở miền Bắc qua các giai đoạn trong thời kỳ 1954-1975. Qua đó,

nêu bật vai trò của việc xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp, phong trào hợp

tác hóa nông nghiệp đối với xây dựng cơ sở VC-KT bước đầu của CNXH, làm

13

cơ sở cho phát triển công nghiệp, bảo đảm đời sống nhân dân, bảo vệ miền Bắc,

chi viện cho chiến trường. Đồng thời, phân tích làm rõ những hạn chế trong quá

trình phát triển kinh tế nông nghiệp, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến

hạn chế đó.

Quá trình hình thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, là

nội dung cuốn sách của đồng chí Đào Duy Tùng, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia xuất bản năm 1994. Trên cơ sở tư duy đổi mới, tác giả đã khái quát toàn

diện những nội dung cơ bản về quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam từ năm

1955 đến năm 1993, khẳng định tính tất yếu lịch sử của con đường đi lên

CNXH ở nước ta và sự lựa chọn đúng đắn của Đảng, Bác Hồ, của nhân dân ta về

con đường ĐLDT gắn liền với CNXH. Qua đó, đưa ra một số nhận xét chung về

quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam. Về xây dựng kinh tế nông nghiệp ở miền

Bắc (1961-1975), đồng chí trình bày chủ trương của Đảng về xây dựng nông

nghiệp miền Bắc trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), xây dựng kinh

tế nông nghiệp miền Bắc trong điều kiện cả nước có chiến tranh (1965-1975) và

những thành tựu phát triển nông nghiệp, trên cơ sở đó khẳng định vai trò của

HTX trong phát triển sản xuất, quản lý lực lượng lao động trong nông nghiệp,

đáp ứng yêu cầu sản xuất, chiến đấu ở miền Bắc, chi viện chiến trường, đồng

thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế của quá trình phát triển nông

nghiệp miền Bắc, đặc biệt về mô hình, cơ chế quản lý HTX nông nghiệp.

Các bài phát biểu, bài viết của các đồng lãnh đạo của Đảng, Nhà nước,

chủ yếu tập trung khẳng định phát triển kinh tế nông nghiệp là yêu cầu khách

quan, chỉ rõ vai trò trọng tâm của phát triển sản xuất nông nghiệp đối với nền

kinh tế quốc dân, phát triển công nghiệp, bảo đảm đời sống nhân dân, bảo vệ

miền Bắc, chi viện cho chiến trường. Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện,

nhưng tập trung chính vào sản xuất lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, trên

cơ sở củng cố và phát triển HTX nông nghiệp.

14

1.1.2. Các tác phẩm, công trình nghiên cứu mang tính tổng kết lịch sử

cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng

Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: thắng lợi và bài học, là

một công trình tổng kết sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến

chống Mỹ của Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1995. Đây là công trình khoa học góp

phần luận giải nhiều vấn đề quan trọng của một cuộc chiến tranh có quy mô, tính

chất, đặc điểm, tầm quan trọng và ý nghĩa vượt ra khỏi khuôn khổ của một nước,

qua đó nêu bật những thành tựu, bài học kinh nghiệm. Trong đó, khẳng định xây

dựng “Căn cứ địa cách mạng, hậu phương kháng chiến vững chắc”, là một trong

những bài học kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực sâu sắc. Đảng lãnh đạo

xây dựng hậu phương miền Bắc XHCN trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu

nước, là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, trong đó phát triển KT-XH, nhất là

phát triển kinh tế nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Từ năm 1961 đến

năm 1975, phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở hợp tác hóa không những

đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm của nhân dân, quân đội, cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế, tiềm lực

quốc phòng ở miền Bắc, còn là cơ sở vững chắc về chính trị, xã hội, quốc phòng

ở nông thôn miền Bắc. Phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ này, góp

phần quan trọng vào xây dựng CNXH ở miền Bắc, là căn cứ địa cách mạng của

cả nước, vừa là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, vừa là tiền

tuyến trực tiếp chiến đấu ác liệt chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và

hải quân của đế quốc Mỹ.

Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1945-1975), là công trình

nghiên cứu của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, tổng kết sự lãnh đạo của Đảng

về xây dựng hậu phương, căn cứ địa cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống

thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975), Nhà xuất bản Quân đội

nhân dân, Hà Nội, năm 1977. Về xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò của hậu

15

phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975),

công trình đi sâu nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trên

các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quân sự. Đối với phát triển kinh

tế miền Bắc, nhấn mạnh nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp

với hai ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi, đặc biệt ở trung du, miền

núi, làm cơ sở phát triển công nghiệp, bảo đảm đời sống nhân dân. Vai trò của

việc phân bố lại lực lượng lao động, củng cố QHSX mới trong nông nghiệp, khai

thác tiềm năng, bảo đảm phát triển sản xuất cân đối giữa các vùng, các địa

phương, đáp ứng yêu cầu bảo vệ miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến lớn miền

Nam. Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của

Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình xây dựng và phát huy sức

mạnh hậu phương miền Bắc XHCN, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp kháng chiến

chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta.

Chiến tranh nhân dân địa phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(1954-1975), là một công trình nghiên cứu khoa học của Bộ Quốc phòng về tổng

kết kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về chiến tranh nhân dân địa phương

trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà

Nội, năm 1996. Công trình nghiên cứu đã góp phần luận giải nhiều vấn đề quan

trọng về lãnh đạo, chỉ đạo phong trào chiến tranh nhân dân địa phương của Đảng

và thực tiễn hoạt động đấu tranh thông minh, sáng tạo của quần chúng nhân dân

trên cả nước đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, tiến lên giành thắng lợi

rất vẻ vang; làm phong phú thêm khoa học nghệ thuật quân sự của chiến tranh

nhân dân Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. Qua đó, công trình nghiên cứu

nêu rõ những thắng lợi to lớn và bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị lý luận,

thực tiễn sâu sắc. Đặc biệt, công trình nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của kinh

tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,

cứu nước. Vai trò tổ chức quản lý lao động của HTX nông nghiệp, đẩy mạnh

phong trào vừa sản xuất, vừa chiến đấu, chi viện cho chiến trường của quần chúng

16

xã viên; phát triển sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về lương thực, thực

phẩm đối với nhân dân, quân đội; thực hiện tốt chủ trương của Đảng về “vũ trang

hóa toàn dân”, phát triển mạnh mẽ dân quân ở nông thôn, góp phần đánh thắng hai

cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc. Đồng thời, công trình

nghiên cứu còn phân tích làm sâu sắc mối quan hệ giữa đẩy mạnh phát triển

sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ

miền Bắc, đồng thời tăng cường chi viện sức người, sức của chiến trường

miền Nam, thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Các công trình nghiên cứu khoa học của Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử

Quân sự về thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tập trung làm rõ sự lãnh

đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc,

trong đó kinh tế nông nghiệp, HTX nông nghiệp giữ vai trò quan trọng đối với

ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn miền Bắc, góp phần tăng cường tiềm lực

kinh tế, quốc phòng, huy động tối đa sức người, sức của, thực hiện chiến tranh

nhân dân trong chiến đấu bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh chi viện cho chiến trường.

Nội dung các bài phát biểu, bài viết và tác phẩm, công trình nghiên cứu mang

tính tổng kết lịch sử cách mạng Việt Nam dướisự lãnh đạo của Đảng, đã khẳng định vai

trò quan trọng của nền nông nghiệp hợp tác hóa đối với củng cố, tăng cường sức mạnh

của hậu phương miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam, thực hiện nghĩa vụ

quốc tế với cách mạng Lào, Cămpuchia, trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của

nhân dân ta. Phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện với trọng tâm chính là sản xuất

lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, làm cơ sở cho phát triển công nghiệp,

phát triển nền kinh tế quốc dân, bảo đảm đời sống nhân dân, quân đội.

1.2. Sách chuyên luận, chuyên khảo của tác giả trong nƣớc, ngoài nƣớc

1.2.1. Sách chuyên luận, chuyên khảo của các nhà khoa học trong nước

Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 1945-1995, của

Nguyễn Sinh Cúc và Nguyễn Văn Tiêm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,

năm 1996. Các tác giả trình bày quá trình phát triển của nông nghiệp, nông

17

thôn Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1995. Nội

dung trình bày gồm hai phần: thực trạng và giải pháp; thành tựu 50 năm phát

triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, các tác giả đã trình bày khái quát chủ

trương của Đảng, Nhà nước tập trung hoàn thành công cuộc hợp tác hóa, đưa

nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể, tiến hành cuộc vận động về cải

tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, vận động dân chủ ở nông thôn, vận động đưa

HTX lên bậc cao. Khi đế quốc Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại ở miền

Bắc, Đảng và Chính phủ chủ trương chuyển hướng xây dựng, phát triển kinh

tế phù hợp với điều kiện thời chiến, phát triển nông nghiệp toàn diện, lấy sản

xuất lương thực làm trọng tâm, chú trọng phát triển cả kinh tế phụ gia đình,

từng bước hình thành, phát triển hệ thống dịch vụ trong nông nghiệp. Trên cơ

sở những số liệu thống kê so sánh về tổng sản lượng lương thực, vấn đề xuất,

nhập khẩu lương thực và chi viện chiến trường, các tác giả góp phần nêu bật

vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam.

Hợp tác hoá nông nghiệp Việt Nam, lịch sử - vấn đề - triển vọng, của

tập thể tác giả Chử văn Lâm, Nguyễn Thái Nguyên, Trần Quốc Toản, Phùng

Hữu Phú, Đặng Thọ Vương, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, năm 1992. Dưới

ánh sáng đường lối đổi mới của Đảng, để góp phần vào việc nghiên cứu

những vấn đề đang được đặt ra đối với phong trào hợp tác hóa nông nghiệp

(1958-1991), từ đó xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để đưa nông

nghiệp, nông thôn nước ta tiến lên theo con đường hợp tác. Về xây dựng, phát

triển HTX nông nghiệp (1961-1975), tập thể các nhà khoa học đã tập trung

nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong xây dựng, củng cố

HTX nông nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm tình hình miền Bắc (1961-1975),

việc củng cố, phát triển HTX nông nghiệp được chia thành hai mốc thời gian

chính: củng cố phong trào hợp tác hóa, đưa các HTX nông nghiệp từ bậc thấp

lên bậc cao (1961-1965); hợp tác hóa nông nghiệp trong thử thách ác liệt của

chiến tranh (1965-1975). Trong những năm này, Đảng và Nhà nước đã đầu tư

18

nhiều công sức, tiền của, tập trung chỉ đạo quá trình củng cố, phát triển HTX.

Nhìn về hình thức, phong trào hợp tác hóa thời gian này vẫn có những bước

tăng trưởng về tỷ lệ nông dân vào HTX ngày càng cao, cơ sở VC-KT của

HTX được tăng cường; nông thôn hợp tác hóa đã khẳng định vai trò quan

trọng trong xây dựng, bảo vệ hậu phương miền Bắc, tích cực chi viện cho

chiến trường miền Nam. Nhưng xét về hiệu quả kinh tế và đi sâu vào các mặt

quản lý, HTX nông nghiệp ngày càng bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế: cơ

sở VC-KT chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả, diện tích đất gieo

trồng giảm sút; chi phí sản xuất tăng cao và vượt quá thu nhập; bình quân

lương thực đầu người giảm sút; tệ tham ô, lãng phí tăng lên nghiêm trọng.

Trên cơ sở đó, đi đến kết luận: mô hình HTX nông nghiệp thời kỳ này tỏ ra

thích hợp trong điều kiện thời chiến, nhưng dưới góc độ kinh tế chưa phù hợp

với đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn miền Bắc.

Đưa nông nghiệp từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, của

tác giả Nguyễn Huy, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1983, gồm hai

tập. Trong tập hai, tác giả trình bày có tính tổng kết về quá trình lãnh đạo của

Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp (1954-1982), đưa ý kiến về phát triển

kinh tế nông nghiệp trên cơ sở đường lối Đại hội lần thứ V của Đảng (2-1982).

Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng

về phát triển nông nghiệp từ năm 1954 đến năm 1975, tác giả trình bày khái quát

về về tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam, trong đó

tập trung làm rõ bước chuyển biến lớn về cải cách ruộng đất, khôi phục sản xuất

nông nghiệp, tiến hành xây dựng tổ đổi công từng bước tiến lên xây dựng HTX

nông nghiệp ở miền Bắc, làm cơ sở bước đầu để thực hiện đưa sản xuất nông

nghiệp từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Về phát triển sản xuất nông

nghiệp (1961-1975), tác giả chủ yếu tập trung trình bày về những thành tựu, hạn

chế trong xây dựng HTX nông nghiệp, về phát triển trồng trọt, chăn nuôi, đầu tư

cơ sở VC-KT, thủy lợi, trên cơ sở đó khẳng định tính tất yếu của việc đưa sản

xuất nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN.

19

Khẳng định vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các nhà

khoa học tập trung nghiên cứu tổng kết sự lãnh đạo của Đảng (1954-1975) về

phát triển sản xuất nông nghiệp, về xây dựng HTX và cơ sở VC-KT nông

nghiệp, vai trò của kinh tế nông nghiệp trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ,

cứu nước của dân tộc ta. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra những lập luận về

định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, về hợp tác hóa nông nghiệp trong

những năm sau này.

1.2.2. Sách chuyên luận, chuyên khảo của nước ngoài liên quan đến

nông nghiệp

Vấn đề nông dân và vấn đề tập thể hóa nông nghiệp ở Liên Xô, của J. Stalin,

Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, năm 1958. Là một tập dịch, trích dịch báo cáo chính

trị của BCHTƯ tại đại hội lần thứ XV, XVI của Đảng Cộng sản (b) Liên Xô và một

số bài viết của J. Stalin đối với nông dân, sinh viên, tập trung vào hai vấn đề lớn: vấn

đề nông dân và sách lược của Đảng Cộng sản (b) Liên Xô; công cuộc tập thể hóa

nông nghiệp ở Liên Xô. Đấu tranh làm thất bại tư tưởng “tả khuynh”, “hữu khuynh”,

bệnh thành tích của cán bộ và hiện tượng một bộ phận nông dân rút khỏi nông trang

tập thể, trên cơ sở lý luận của V.I.Lênin và đường lối của Đảng Cộng sản, J. Stalin đã

tập trung trình bày, làm rõ các vấn đề cơ bản: hình thức căn bản của phong trào tập

thể hóa nông nghiệp ở Liên Xô lúc này là ác-ten nông nghiệp; bảo đảm tính bền vững

của nông trang tập thể là phải định ra điều lệ mẫu; cơ sở cho phong trào tập thể hóa,

phát triển sản xuất là việc củng cố liên minh của giai cấp công nhân và tầng lớp bần

nông, trung nông; thủ tiêu giai cấp cu-lắc là khẩu hiệu chủ yếu của công tác thực tế ở

nông thôn; xác định tốc độ tập thể hóa nông nghiệp ở Liên Xô và cụ thể hóa tốc độ ở

mỗi vùng, khu vực phù hợp.

Chủ nghĩa Mác-Lênin và vấn đề ruộng đất - nông dân, của X.P.Tơ-ra-pe-dơ-ni￾cốp, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, năm 1982, gồm hai tập. Trong tập hai, tác giả tập

trung trình bày trên hai phần chính: theo con đường của Lê-nin xây dựng CNXH ở Liên

Xô và kế hoạch hóa của Lê-nin - con đường lớn của nông dân đi lên CNXH. Trên cơ

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!