Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.DOC
PREMIUM
Số trang
100
Kích thước
786.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
975

Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Lời mở đầu

Trong những năm gần đây hoạt động trên thị trường tài chính diễn ra rất

sôi động,ngoài những định chế tài chính đã tồn tại lâu nay như các ngân hàng

thương mại thì thị trường chứng khoán trong những năm vừa qua cũng phát

huy tác dụng rõ rệt trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế,song để huy

động vốn trên thị trường chứng khoán không phải doanh nghiệp nào cũng làm

được.Vì thế vai trò trong các ngân hàng thương mai vẫn vô cùng quan

trọng.Thời gian vừa qua tôi có cơ hội thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ

phần nhà hà nội.Thấy được những đòi hỏi của một doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực tài chính tiền tệ,cụ thể là dẫn vốn từ những người có vốn nhàn

rỗi đến những người có nhu cầu về vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh,do tính khan hiếm của vốn và hoạt động là doanh nghiệp thu lợi

nhuận.Nên việc cho người nào vay vốn,doanh nghiệp nào vay vốn thì yêu cầu

trước tiên là người đó doanh nghiệp đó phải chứng minh được mình có đủ khả

năng trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời gian đã thoả thuận giữa hai

bên.Vì vậy hoạt động thẩm định cho vay vốn đối với dự an hay cho vay vốn

trung và dài hạn là hoạt động không thể thiếu trong một loạt hoạt động phong

phú đa dạng của ngân hàng .Thẩm định cho vay nhằm khẳng định tính khả thi

của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án và khả năng hoàn trả vốn

vay của người vay đối với ngân hàng.Do tính cấp thiết như vậy nên tôi thực

hiện đề tài nghiên cứu “Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại

Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”. Đề tài thực tập tốt nghiệp của

tôi nhằm giải quyết những vần đề sau:

Thứ nhất: Mô tả công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại ngân

hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nôi.(viết tắt là Habubank).

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Thứ hai: Đánh giá công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại

Habubank.

Thứ ba: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm đinh cho vay trung

và dài hạn tại Habubank,dựa trên đánh giá ở trên.

Đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi được chia làm hai chương:

Chương I:Thực trạng công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn

tai Habubank giai đoạn 2004-2008.

Chương II:Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung

và dài hạn tại Habubank.

Do trong thời gian thực tập không có điều kiên tìm hiểu sâu hơn và bản

thân cũng phạm một số sai lâm trong qua trình nghiên cứu,nên chuyên đề thực

tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót.Mong thay cô giáo và

những ai quan tâm sửa chữa,góp ý,cho đề tài được hoàn thiện hơn.

Trong quá trình thực tập,tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn

TS.Phạm Văn Hùng đã nhiệt tình sửa đề cương chi tiết và bản thảo thực tập

tốt nghiệp của tôi.Tôi cũng xin cảm ơn anh Chu Tiến Ngoc-Trưởng phòng

kinh doanh,anh Cao Bá Thuỷ-Trưởng phòng tin học tại Hội sở chính và các

anh chị phòng phát triển kinh doanh Habubank-Chi nhánh Vạn Phúc đã giúp

đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Habubank.Sau đây là toàn bộ nội dung

chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

CHƯƠNG I

Thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn

trung và dài hạn tại Habubank giai đoạn 2004-2008

1.1. Khái quát về Habubank.

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

cổ phần nhà Hà Nội(Habubank).

Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, tên viết tắt Habubank là

NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban

đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân

của Habubank là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông

bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc

doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn

điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm

và dịch vụ NH trong 99 năm.

Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực

hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay

và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi

lãnh thổ Việt Nam.

Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh

doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại

nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá

nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ

và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách

rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu

tư đóng góp phát triển.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Trong năm 2008,HBB hoàn thiện dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông

tin phục vụ cho kinh doanh,quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.Tháng

2/2008,HBB mở chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền trung-Chi nhánh HBB

Đà Nẵng.Mở rộng kết nối hệ thống thể của ngân hàng với hệ thống

Banknet,hệ thống thể có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.Trong năm này HBB

cũng hoàn thiện việc đầu tư xây dựng 4 trụ sở mới cho các chi nhánh của

Ngân hàng tại TP HCM,Quảng Ninh,Bắc Ninh và Hà Nội.

Qua 5 lần tưng vốn điều lệ, đến nay Ngân hàng thương mại cổ phần

nhà Hà Nội đã có vốn điều lệ là 2000 tỷ VND.Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt

động, Habubank đã có mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được

NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là NH phát triển toàn diện

với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin

của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình,

chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.

- Phương châm hoạt động.

Habubank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ

NH có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của

từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.

- Chức năng .

Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu

cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao,

sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối

tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại

từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

- Nhiệm vụ.

NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền

gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn,

trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng

nhiệm vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu

thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho

khách hàng; các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.

- Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro.

Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính

quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc

tính nổi bật của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập

trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng.

Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra

và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết

đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống.

Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do

Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính

linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng

và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ).

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong

cơ cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để

giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ

phần nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát

hoạt động của Ban điều hành.

Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách

tín dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám

sát những hoạt động liên quan của Ban điều hành

Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản

trị có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi

ro thị trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.

Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám

đốc phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách

mảng dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách

dịch vụ NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch

vụ. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý

rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.

Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản

lý và kiểm toán nội bộ:

+ Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.

+ Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ

+ Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH

+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.

+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau

khi cho khách hàng vay vốn

+ Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh...

+ Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư

vào thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.

Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh,

phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh

nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ

NH cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu

tư khác trên thị trường chứng khoán.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

- Nguồn nhân lực.

Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng

cao tên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển

nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của

bất kỳ NH nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển

của Habubank với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô

nguồn nhân lực cả về chất và về lượng.

Năm 2008, tổng số nhân viên Habubank là 940 cán bộ ( tăng 1,1 lần so

với năm 2007) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%.

Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân

viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu,

thể hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối

xử công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ

nhân viên Habubank luôn được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình

mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm

chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao

đổi giá trị, theo đó, Habubank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra

những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng

như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến

sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế,

Habubank luôn đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên

Habubank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ

đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

1.1.4.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà

Hà Nội giai đoạn 2004-2008.

1.1.4.1. Hoạt động tạo lập vốn.

NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH￾GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi

thành lập, vốn cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau:

Vốn tăng lên

(triệu VND)

Được NHNN Việt Nam chấp

thuận theo

Ngày

50000 QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 18/3/96

57000 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/99

63170 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/99/2000

70000 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000

71044 QĐ số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002

80000 QĐ số 576/ NHNN-QLTD 06/09/2002

120000 QĐ số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003

200000 QĐ số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004

300000 QĐ số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )

Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thông

báo việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ

đồng sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ

đông đặt ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền

vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong năm2007.

Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là

khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy

nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của

Habubank khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là

năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100%

cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn

diện của Habubank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu

tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh

tranh của Habubank trong thời gian tới.

Habubank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của

HBB còn không ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm HBB

luôn nỗ lực huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc biệt từ khi

việt nam có thị trường chứng khoán và thuận lợi đó là HBB là một ngân hàng

cổ phần.

Đơn vị:Triệu đồng

Năm 1989 2000 2002 2004 2006 2008

Tổng vốn cổ

đông

5000 78.313 98.726 253.547 1.756.381 3.025.202

(Nguồn :Niên giám Habubank 20 năm giá tri tích luỹ niềm tin).

1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn.

a) Tình hình huy động vốn

Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nên tổng huy

động của Habubank không tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm

2007(mặc dù 2007 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2008

tổng huy động của HBB chỉ đạt 16.022.876 triệu VND trong khi đó năm 2007

là 19.872.363 triệu VND,giảm đi 19,37 % so với năm 2007.

Trong năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh

tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự

xuất hiện của các ngân hang nông thôn lên thành thị.Ngoài ra,chính sách thắt

chặt tiền tệ của NHNHđể kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí

vốn cho các ngân hang và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động

trên thi trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động

trong khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan

hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối

cảnh đó,HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm

đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hang.

Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!