Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công nghệ bê tông và bê tông đặc biệt phần 8 doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
161
khi mẫu thử mảnh (vài milimet). Nhiều nhà thực nghiệm ñã tiến hành ño trong những
ñiều kiện như vậy [ALEXANDER, 1959; MILLS, 1966; VERBECK, 1968].
Nếu mẫu hồ xi măng không ñủ thời gian ñể thuỷ hoá, thì nó ñược coi như vật liệu
xốp nhưng trơ về phương diện hoá học. Trong trường hợp này hy vọng có thể ñi xa
hơn và dẫn ñến lý thuyết về co ngót “khô”.
Trong những trường hợp này, không thể liên hệ giữa giá trị của co ngót và giá trị
của ñộ ẩm cân bằng; sự mất nước xảy ra rất nhanh và luôn luôn có sự cân bằng giữa
nước bên trong và hơi nước bên ngoài môi trường không khí. Do ñó cần phải xác ñịnh
giá trị của co ngót theo hàm lượng nước bốc hơi (hay là sự mất mát khối lượng mẫu
thử) . ðối với tất cả các loại hồ xi măng, với tuổi và tỷ số N/X bất kỳ , người ta chia ra
hai giai ñoạn liên co ngót tiếp nhau ( hình 7.9) Chúng ta gọi hai giai ñoạn này theo hai
chữ cái A và B và gọi tắt là “co ngót A” và “co ngót B”.
Hình 7.9. Sự tăng co ngót theo sự giảm khối lượng (theo VEBECK 1968) hồ ở
tuổi 7 ngày, tỷ số N/X = 0.5).
ðường cong mô tả sự thay ñổi co ngót ñược biểu diễn bằng hai ñoạn thẳng;
ñoạn ñầu qua gốc toạ ñộ, tương ứng với co ngót giai ñoạn A; ñoạn 2 tương ứng với
giai ñoạn B. Trục thẳng ñứng QD ở bên phải tương ứng với hàm lượng nước nhào
trộn. Nước trong hồ có thể chia thành các ñoạn OM, MN và NQ.
NQ: phần nước không bay hơi (trong ñiều kiện thí nghiệm): 32% lượng nước
nhào trộn.
OM: phần nước mất ñi trong giai ñoạn A: 52% lượng nước nhào trộn.
162
MN: phần nước mất ñi trong giai ñoạn B: 16% lượng nước nhào trộn.
- Giai ñoạn A gây ra bởi sự dịch chuyển nước mao quản
- Giai ñoạn B gây ra bởi sự dịch chuyển nước trong các lỗ rỗng
Hình 7.10. Co ngót giai ñoạn A của mẫu hồ 28 ngày tuổi.
ðường cong liền ñược vẽ bởi ALEXANDER (1959) cho mẫu hồ xi măng có tỷ
số N/X bằng 0.4. Hai ñường thẳng (chấm-gạch) ñược vẽ bởi VERBECK (1968) cho 2
mẫu hồ có tỷ số N/X bằng 0.3 và 0.5; ở ñây hai ñường thẳng ñi qua gốc toạ ñộ ñược vẽ
gần ñúng (tỷ suất co ngót là hằng số trong suốt quá trình mất nước). Ta thấy rằng kết
quả của co ngót cuối cùng của giai ñoạn A của năm 1959 và năm 1968 khá giống
nhau; tỷ suất co ngót giai ñoạn A cùng mức ñộ với nhau.