Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công nghệ bê tông và bê tông đặc biệt phần 7 pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
138
thuộc vào trình ñộ ứng suất. Trong suốt vòng ñời của kết cấu xây dựng phải quan tâm
ñến nhiều loại biến dạng. ðể xác ñịnh chúng cần tiến hành các thí nghiệm và tính toán
cụ thể. Chương này trình bày các cơ chế biến dạng, cách xác ñịnh và biện pháp công
nghệ ñể ñiều chỉnh biến dạng bê tông.
2. Mối quan hệ ứng suất biến dạng.
Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của bê tông bao gồm một ñoạn thẳng và
một ñường cong. Trong khi nén thỉnh thoảng có một ñộ vồng nhỏ của ñường cong
quan hệ kể từ khi gia tải, do sự khép lại vết nứt co ngót nhỏ ñã xuất hiện trước ñó.
Biểu ñồ mô tả quan hệ ứng suất biến dạng của các mẫu bê tông trong quá trình tăng tải
và giảm tải khi nén hoặc kéo cho ñến ứng suất trước khi phá hoại ñược mô tải trong
hình 7.1.
Hình 7.1. Biểu ñồ mô tả quan hệ ứng suất biến dạng
Môñun ñàn hồi Young, nói một cách chính xác ñược ứng dụng trong ñoạn
thẳng của ñường cong quan hệ, thể hiện như tiếp tuyến của ñường cong tại gốc. ðây
gọi là môñun ñàn hồi ban ñầu nhưng ý nghĩa thực tiễn của nó không cao. Nó có thể
xác ñịnh bất kỳ ñiểm nào trên ñường cong quan hệ. Môñun này chỉ ứng dụng trong
một ñoạn thay ñổi rất nhỏ của tải trọng ở mức tải trọng ñang xét.
Mức ảnh hưởng biến dạng quan sát ñược và ñường cong quan hệ ứng suất -
biến dạng phụ thuộc một phần vào tốc ñộ tăng ứng suất. Khi mà tải trọng tăng nhanh
có thể nói < 0.01s thì biến dạng thu ñược giảm ñi ñáng kể và ñộ cong của ñường cong
ứng suất biến dạng trở nên rất nhỏ. Khi tăng thời gian tác dụng tải trọng từ 8s - 2phút
thì có thể làm tăng biến dạng ñến 15%. Nhưng nếu như tăng chậm tải trọng từ 2÷10
phút thậm chí 20 phút, thời gian thí nghiệm thông thường của các máy thử thông dụng,
thì mức ñộ tăng biến dạng rất nhỏ.
Mức ñộ tăng của biến dạng khi chịu tác dụng tải trọng hoặc một phần tải trọng
phụ thuộc từ biến của bê tông. Sự phụ thuộc của biến dạng tức thời vào tốc ñộ tăng tải
làm cho khó có thể phân chia giữa biến dạng ñàn hồi và biến dạng từ biến. ðể phù hợp
với ý nghĩa thực tiễn, một sự phân biệt mang tính qui ước ñã ñược ñề nghị: Biến dạng
139
trong quá trình tác dụng của tải trọng ñược gọi là biến dạng ñàn hồi và biến dạng xuất
hiện sau ñược gọi là từ biến.
Mô ñun ñàn hồi ở ñây thoả mãn yêu cầu trên là môñun ñàn hồi cát tuyến, hay
còn ñược biết ñến như mô ñun dây cung. Môñun cát tuyến gọi là môñun ñàn hồi tĩnh
bởi vì nó ñược xác ñịnh từ mối quan hệ ứng suất biến dạng thực nghiệm trên thí
nghiệm mẫu hình trụ khác vớí mô ñun ñàn hồi ñộng ñược xác ñịnh theo các thí nghiệm
ñộng học.
Do mô ñun cát tuyến giảm cùng với sự tăng ứng suất, vì vậy cần phải qui ñịnh
trị số ứng suất mà tại ñó xác ñịnh mô ñun ñàn hồi. ðể so sánh giá trị lớn nhất ứng suất
(ñể xác ñịnh E) ñược lựa chọn 1 tỷ lệ nhất ñịnh của ứng suất cực hạn. Trị số này là
33% ứng suất và 40% trong ASTM C469-94. ðể khử từ biến cũng như ổn ñịnh của
máy ño, tối thiểu là 2 chu kỳ gia tải trước cho ñến giá trị lớn nhất ( hình 7.2.).
Hình 7.2. Trình tự gia tải khi thí nghiệm bê tông chất lượng cao
Giá trị nhỏ nhất xác ñịnh theo BS1881 phần 121:193 là 0.5 Mpa. ASTM C469-
94 qui ñịnh giá trị nhỏ của biến dạng
ðường cong ứng suất biến dạng ở lần ñặt tải thứ ba hay thứ tư cho ñộ cong bé
nhất. Quá trình trộn mẫu thí nghiệm cũng có ảnh hưởng ñến biểu ñồ ứng suất biến
dạng. Nếu quan sát hai thành phần của bê tông, gồm chất kết dính rắn trong nước và
cốt liệu, khi cho riêng rẽ từng loại chịu tải, cho ta quan hệ ứng suất biến dạng tuyến
tính. Mặc dầu có thể ñối với chất kết dính có thể có một phần nhỏ phi tuyến trong mối
quan hệ này.
Lý do mà ñường cong quan hệ của vật liệu hồn hợp BTCT nằm trong ranh giới
giữa chất kết dính xi măng và cốt liệu. Sự phát triển các vết vi nứt xảy ra tại bề mặt
phân cách quá trình phát triển vết nứt nhỏ ñược theo dõi bằng các tia X-Quang.
Sư phát triển các vết vi nứt có nghĩa là: Năng lượng biến dạng tích tải ñược
chuyển thành năng lượng bề mặt của vết nứt mới. Bởi vì vết nứt phát triển khi chịu tác
dụng của tải trọng tại các mặt phân cách tạo ra nhiều mấp mô.