Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuyên đề thực tập nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại nh thương mại cổ
PREMIUM
Số trang
100
Kích thước
906.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1843

Chuyên đề thực tập nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại nh thương mại cổ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của Đề tài

Trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và NHTM Việt

Nam nói riêng thì hoạt đông tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các

NHTMCP. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và hậu quả của

nó làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng

cung cấp vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng

Bên cạnh tình hình tài chính kinh tế thế giới và trong nước đang diễn biến phức

tạp, tình trạng suy thoái đang diễn ra trong những năm gần đây gây ảnh hưởng lớn

đến hoạt động kinh doanh của của các ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

càng trở nên khó khăn, và khốc liệt hơn bao giờ hết và yêu cầu đặt ra đối với các

ngân hàng là phải đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả

nhất.

Cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một NHTM. Kiểm

soát nội bộ (KSNB) là một phương sách quan trọng trong quá trình quản lý và điều

hành hoạt động điều hành quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung và

của Ngân hàng nói riêng. KSNB có thể giúp cho việc phát hiện ra những điểm chưa

đúng, chưa hợp lý và hạn chế rủi ro rất hiệu quả, mang lại những an toàn và phòng

ngừa được những rủi ro trong hoạt động tín dụng

Tại ngân hàng TMCP Tien Phong, hoạt động tín dụng vẫn mang lại doanh thu

và lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Do đó kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín

dụng đặc biệt được chú trọng nhằm giúp Ban lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình

hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, những rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp phòng

ngừa tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã lựa

chon đề tài cho luận văn của mình “Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong”

1

1.2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại lợi nhuận chính

cho ngân hàng và rủi ro tín dụng cũng là một trong những rủi ro chính mà các ngân

hàng đang phải đối mặt. Ngành tài chính ngân hàng dù với danh nghĩa là hoạt động

đa năng tuy nhiên thu nhập từ hoạt động tín dụng của phần lớn các ngân hàng đều

chiếm tỷ lệ trên dưới 90% tổng thu nhập của từng ngân hàng thương mại ở Việt

Nam. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong

việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương

mại ở Việt Nam rất chú trọng đến quản lý, kiểm soát về rủi ro tín dụng và cũng

chính vì tính cấp thiết đó nên có rất nhiều để tài, luận văn nghiên cứu về vấn đề này

như

Đa phần các đề tài đều tập trung nghiên cứu lý luận chung về hệ thống kiểm

soát nội bộ, thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng,

phương pháp và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nôi bộ. Lấy nền tảng là

yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: Môi trường kiểm soát, Hệ

thống thông tin kế toán, các thủ tục kiểm soát rồi từ đó làm căn cứ phân tích thực

trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ với hoạt động tín dụng.

Tuy nhiên với đề tài của mình là “Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” em muốn nghiên cứu về kiểm soát

nội bộ đối với một hoạt động cụ thể là hoạt động tín dụng, dựa trên các quy trình tín

dụng ( phạm vi giới hạn ở hoạt động cho vay) tìm hiểu về đặc điểm quy trình,

những sai phạm có thể xẩy ra, mục tiêu kiểm soát và thủ tục kiểm soát chủ yếu của

hoạt động tín dụng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên những câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:

 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng như thế nào?

 Rủi ro và mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là gì?

 Đặc điểm và phương pháp quản lý tín dụng tại TienPhongBank và thực

trạng kiểm soát nội bộ đối với rủi ro tín dụng tại TienPhongBank như thế nào?

2

 Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết để cải thiện kiểm soát nội bộ

đối với rủi ro tín dụng như thế nào ?

Giải quyết được những câu hỏi nghiên cứu trên luận văn giúp làm rõ về kiểm soát

nội bộ đối với hoạt động tín dụng. Phân tích thực trạng việc kiểm soát nội bộ đối

với hoạt động tín dụng của NH TMCP Tiên Phong từ đó đưa ra các phát hiện cũng

như những nguyên nhân nhằm hoàn thiện hơn việc kiểm soát. Phương hướng và

giải pháp luận văn đưa ra giúp cho việc giải quyết các phát hiện trên. Qua đó nâng

cao chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động tín dụng tại NH

TMCP Tiên Phong.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài trong giới hạn phạm vi NH TMCP Tiên Phong, nghiên cứu về kiểm soát

nội bộ đối với hoạt động tín dụng và tập trung chủ yếu kiểm soát rủi ro đối với hoạt

động cho vay trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2011. Việc giới

hạn phạm vi nghiên cứu của Luận văn như trên là cần thiết, giúp cho việc nghiên

cứu chuyên sâu hơn khi cho vay là hoạt động chính của hoạt động tín dụng.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kế hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Đối với phương pháp nghiên cứu định tính, dữ liệu được thu thập thông qua phỏng

vấn sâu và quan sát nghiên cứu tình huống. Đây được coi là quá trình thu thập dữ

liệu sơ cấp. Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập

thông qua bảng hỏi (phiếu điều tra). Thu thập dữ liệu thứ cấp và xử lý dữ liệu thông

quan phân tích dựa trên thống kê thao tác trên phần mềm Microsoft Office Excel

2007. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn là các giấy tờ làm việc liên quan đến

việc kiểm soát tại một số các Chi Nhánh trong hệ thống NH TMCP Tiên Phong.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu

có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các Anh chị có

kinh nghiệm trong việc kiểm soát nội bộ. Một số anh chị được tác giả phỏng vấn

như ông Phan Đức Quang – Trường phòng kiểm soát nội bộ NH TMCP Tiên

3

Phong, bà Nguyễn Thị Lê Dung – Kiểm soát viên, bà Nguyễn Thu Hoài – Kiểm

soát viên.

Phương pháp thống kê toán học: Thu thập và xử lý số liệu trong quá trình

nghiên cứu thông qua công cụ phân tích là phần mềm Microsoft Office Excel 2007

1.6. Ý nghĩa của Đề tài

Ý nghĩa khoa học : làm rõ những vấn đề về kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động tin dụng.

Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài nghiên cứu luận văn là một trong những đề tài ít gặp,

đa phần các đề tài đều tập trung nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ, các

nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động chưa được đề cập nhiều đặc

biệt là kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng, quan luận văn này, tác giả chỉ

rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng

tại NH TMCP Tiên Phong và muốn đề xuất, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện việc

kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

Tiên Phong, qua đó giúp các nhà quản lý có cách nhìn nhận đúng đắn hơn nữa về

kiểm soát nội bộ qua đó vận dụng vào quản lý rủi ro tín dụng.

1.7. Kết cấu của Luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm bốn chương như sau:

 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Đề tài nghiên cứu;

 Chương 2: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín

dụng trong ngân hàng;

 Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại

NH TMCP Tiên Phong;

 Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ

đối với hoạt động tín dụng tại NH TMCP Tiên Phong;

4

CHƯƠNG II

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1 Kiểm soát nội bộ với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.

2.1.1 Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ

chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương”của một ngân hàng thương mại.

Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về

kiểm soát nội bộ trong ngành nghề của mình.

Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bao gồm hai thành phần là kiểm soát và nội bộ

Định nghĩa về kiểm soát:

Không có định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ này mà tùy thuộc vào góc độ khá

nhau, sẽ có các khái niệm khác nhau

Theo từ điển tiếng Việt, kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu những

yếu tố gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tượng nào đó.

Theo lĩnh vực khoa học tự nhiên, người ta thường lập nhóm kiểm soát như một

cách để kiểm tra tính chính xác của các thử nghiệm.

Theo lĩnh vực kế toán, kiểm soát thường được sử dụng nhằm biểu hiện mức độ

chi phối của công ty này đối với công ty khác ví dụ quyền kiểm soát của công ty mẹ

đối với công ty con. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 “Kế toán các khoản đầu

vào công ty liên kết” đã định nghĩa: Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài

chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt

động của doanh nghiệp đó.

Định nghĩa về nội bộ:

Theo từ điển Tiếng Việt, nội bộ có nghĩa là: thuộc về hay liên quan đến cơ cấu

của một tổ chức.

Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu kiểm soát nội bộ đã

dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được chấp

5

nhận rộng rãi là định nghĩa COSO.

COSO (Committeee of Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc Hội

đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính (National

Commission on Financial reporting, hay còn được gọi là Treadway Commission).

COSO được thành lập nhằm nghiêm cứu về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu

cầu của các đối tượng khác nhau và đưa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị

có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề KSNB – khuôn khổ hợp nhất

(Inter Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau:

Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các

nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp sự

đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị, các nhà

quản lý mong muốn là:

- Hiệu lực và hiệu quả của hoạt động

- Tính chất đáng tin cậy của các báo cáo tài chính

- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành

Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể, lĩnh vực ngân

hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về kiểm soát nội bộ

trong ngành nghề của mình. Báo cáo Basel(1998) của Ủy ban Basel về giám sát

ngân hàng (BSBC – Basel Committee on Banking Supervion) đã đưa ra công bố về

khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Theo đó kiểm soát nội bộ được định

nghĩa là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý cấp cao và

nhân viên, Nó không chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một thời

điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng.Hội đồng quản

trị và các nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để

trợ giúp cho quá trình kiểm soát nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của

nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu

chính của kiểm soát nội bộ được phân loại như sau:

- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.

6

- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị

- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.

Theo công bố này, kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:

- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát,

- Ghi nhận và đánh giá rủi ro,

- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,

- Thông tin và truyền thông,

- Giám sát và điều chỉnh sai sót,

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400- Đánh giá rủi ro và KSNB: “Hệ

thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây

dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho các đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định,

để kiểm tra - kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài

chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của

đơn vị”

Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant -

IFAC) thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các

phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ

thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách

chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế

quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế

toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy.

Theo các định nghĩa như trên, hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt

hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy quy định và nỗ lực của mọi

thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động có hiệu quả và đạt được

mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Cần có nhận thức đúng đắn, KSNB không thể là hệ

thống kỹ thuật đơn thuần cũng không thể cho rằng hệ thống KSNB chỉ thuộc về các

nhà quản lý mà là một hệ thống nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng

tham gia kiểm soát các hoạt động của tổ chức, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi

thành quả.

7

Từ các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB ta thấy hệ thống KSNB là một

hệ thống chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro

có thể xảy ra trong từng phần việc và tìm các biện pháp ngăn chặn nó nhằm đạt

được các mục tiêu đơn vị đã đề ra. Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và

thủ tục được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu lớn của đơn vị. Cụ thể

Hệ thống KSNB có 4 mục tiêu cơ bản sau:

Thứ nhất: Bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.

Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi ro trong quá trình sử dụng và quản lý

tài sản. Tài sản trong đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tùy

từng loại tài sản đơn vị phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp;

Thứ hai: Đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo thông tin tài chính và

thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời:

Hoạt động của đơn vị là liên tục. Do đó hàng ngày, hàng giờ có rất nhiều luồng

thông tin vào và ra. Nhà quản lý cần có những thông tin phục vụ cho việc ra quyết

định. Vì vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, tin cậy, đầy đủ và

phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của đơn vị.

Thứ ba: Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ pháp luật và các

quy trình quy định nội bộ:

Hệ thống KSNB cần được thiết kế sao cho các quyết định và chế độ pháp lý

liên quan đến hoạt động của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức. Theo đó, hệ

thống KSNB phải đạt các yêu cầu sau:

Một là; Duy trì việc kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của đơn vị;

Hai là; Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý các sai sót, gian lận trong mọi

hoạt động của đơn vị;

Ba là; Thực hiện việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, trung thực và khách

quan;

Thứ tư: Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý: Hệ thống

kiểm soát thiết kế nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc sử

8

dụng các nguồn lực của đơn vị.

Khi thiết kế Hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hoà bốn mục

tiêu trên để tạo được một hệ thống kiểm soát hữu hiệu nhất.

Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của

một doanh nghiệp nói chung và một tổ chức tín dụng nói riêng. Theo định nghĩa của

Viện kiểm toán quốc tế: Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp bao gồm các chính

sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng được

thiết lập và được tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu của ngân hàng và đảm

bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng được thiết lập nhằm các mục tiêu sau:

- Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật, các quy định, quy

trình nội bộ về quản lý và hoạt động cũng như các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng

đặt ra.

Đối với ngành Ngân hang nói riêng thì đặc thù về tổ chức dẫn đến sự phân

quyền mạnh mẽ trong nội bộ ngân hàng. Do đó, ngoài việc đòi hỏi phải chấp hành

pháp luật của nhà nước, ban quan trị ngân hàng cũng yêu cầu rất ngặt nghèo đối với

việc tuân thủ các quy chế nội bộ. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ đảm

bảo cho mọi thành viên trong hệ thống tuân thủ đúng các quy định của pháp luật,

quy trình, quy chế nội bộ do ban lãnh đạo thiết lập áp dụng cho từng hoạt động của

ngân hàng. Tín dụng là một nghiệp vụ mang tính phức tạp và rủi ro cao, do đó kiểm

soát việc tuân thủ quy trình tín dụng là một biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất

cho ngân hàng.

- Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi

tài chính. Hoạt động trên một phạm vi rộng với mạng lưới các chi nhánh và phòng

giao dịch, hàng ngày ngân hàng tiếp nhận một khối lượng thông tin rất lớn. Các nhà

quản lý ngân hàng cần có thông tin chính xác, cập nhật để ra những quyết định quan

trọng. Do đó vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc đảm sự trung thực

của thông tin là rất quan trọng.

9

- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực kinh tế của ngân hàng

một cách hiệu quả. Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương

mại, rủi ro từ khoản mục này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng. Do đó ngân hàng phải đưa vấn đề an toàn tài sản, đặc biệt là an toàn

trong hoạt động tín dụng lên hàng đầu. Hệ thống kiểm soát nội bộ được tổ chức tốt

và phù hợp giúp ngân hàng bảo vệ tài sản và góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt

động kinh doanh.

- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra.Hệ thống kiểm

soát nội bộ vững mạnh đem lại hiệu quả và hiệu năng cho các hoạt động, giúp ích

trực tiếp cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng.

Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại gồm

môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát.

Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ

thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu: bảo vệ tài

sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các

chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động các

đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ

với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm

soát và hệ thống kiểm soát nội bộ.

Một là, Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các yếu tố của hệ thống

kiểm soát nội bộ, bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng, là những

nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát gồm:

Thứ nhất, Đặc thù về quản lý:

Đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm, triết lý và phong cách khác nhau

trong điều hành hoạt động ngân hàng của các nhà quản lý. Quan điểm và ý chí, trình

độ, tầm nhìn của các nhà quản lý cao cấp của ngân hàng có ảnh hưởng sâu sắc và

10

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!