Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuyên đề thực tập hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, theo xu thế
mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đáp ứng yêu cầu thông tin tài chính
của các doanh nghiệp phải công khai, minh bạch và đáng tin cậy, hoạt động
kiểm toán độc lập đã ra đời và ngày càng phát triển.
Trong đó, kiểm toán BCTC là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán.
Qua những thông tin mà KTV thu thập được, ta có thể biết được tình hình tài
sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán của công ty. Với chức năng
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không
chỉ xác minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà cón giúp nhà
quản lý đưa ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt khoản NPTNB là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nó cung cấp
cho ta thông tin về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán cũng
như các thông tin liên quan.Do dó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán VACO em quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên
ngành của mình là“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện”.
Nội dung chuyên đề ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Đặc điểm khoản mục nợ phải trả người bán có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
CHƯƠNG II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán và kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
CHƯƠNG III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do Công ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I: Đặc điểm khoản mục nợ phải trả người bán có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
1.1. Đặc điểm khoản nợ phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
1.1.1. Bản chất khoản nợ phải trả người bán
Tại các khách hàng của VACO, khoản NPTNB là khoản công nợ phải trả cho
việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ đã thực hiện và đã được bên bán cung cấp
hoá đơn hoặc bên mua đồng ý chính thức bằng nhiều hình thức khác nhau, mà
không tính đến đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp, bất kể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay cung cấp
dịch vụ.
Các khoản NPTNB tại các khách hàng của VACO được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
-Nếu phân loại theo thời hạn thanh toán, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn
-Nếu phân loại theo mối quan hệ giữa đơn vị và người bán,nợ phải trả bao gồm
nợ phải trả nội bộ và NPTNB bên ngoài.
Khoản NPTNB là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa
thanh toán tiền cho người bán. Bên cạnh các khoản nợ tiền mua hàng thì cũng có
những trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán.
Như vậy, khoản NPTNB có mối liên hệ rất mật thiết với nghiệp vụ mua hàng, là
một khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Tại các khách hàng của VACO, việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với
người bán cần tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành,cụ thể như sau :
Một là, Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ,
hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này
phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
Hai là, Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá,
dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
Ba là, Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
Bốn là, Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng,
rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng. Ngoài ra, cần lưu ý đối với các khoản
NPTNB bằng ngoại tệ thì phải hạch toán chi tiết cho từng chủ nợ theo nguyên tệ
và bằng đồng Việt Nam theo tỉ giá quy định. Cuối kỳ đánh giá lại theo Thông tư
số179 ban hành ngày 24/10/2012 của BTC
1.1.3. Các sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục nợ phải trả người
bán tại các khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục NPTNB là:
Một là, khoản NPTNB bị cố tình ghi giảm hoặc không được ghi chép đầy đủ.
Việc khai thiếu NPTNB dẫn đến kết quả làm tăng khả năng thanh toán một cách
giả tạo. Đồng thời, có thể dẫn đến khả năng chi phí không được tính toán đầy
đủ, làm cho lợi nhuận cũng tăng lên một cách giả tạo so với thực tế. Do vậy,
kiểm toán viên phải quan tâm đặc biệt đến mục tiêu Trọn vẹn – Tính đầy đủ của
việc ghi chép các khoản phải trả nhà cung cấp.
Hai là, ghi tăng khoản mục NPTNB. Việc phản ánh các khoản NPTNB không có
thật làm thay đổi các tỉ suất tài chính, dẫn đến sai lệch tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cũng là dấu hiệu của hành vi gian lận rút tiền công quỹ.
Ba là, không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập
BCTC. Trong trường hợp này, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán không bị ảnh
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hưởng nhưng khả năng thanh toán thực tế của đơn vị bị hiểu sai do các tỉ suất về
khả năng thanh toán bị sai lệch
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán tại khách
hàng của Công ty TNHH Kiểm toán VACO
Khoản NPTNB là một khoản mục quan trọng trên BCTC. Những sai lệch về
khoản phải trả nhà cung cấp có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.Do đó
tại các khách hàng của VACO, BGĐ Công ty đều cố gắng xây dựng một hệ
thống KSNB chặt chẽ như sau:
Thứ nhất, Kho hàng (hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho): dựa vào nhu cầu
của bộ phận sản xuất và định mức dự trữ của bộ phận kho để lập Phiếu đề nghị
mua hàng và gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ được lưu
để theo dõi tình hình thực hiện yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng hoàn thành,
sau khi đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm các chứng từ liên
quan như: Đơn đặt hàng, Phiếu nhập kho…
Thứ hai, Bộ phận mua hàng căn cứ vào Phiếu đề nghị mua hàng để xem xét
chủng loại, số lượng và các yêu cầu khác về hàng cần mua,đồng thời khảo sát về
các nhà cung cấp, chất lượng, giá cả…Sau đó, bộ phận này phát hành Đơn đặt
hàng, nó phải được đánh số thứ tự trước và lập thành nhiều liên, gửi cho nhà
cung cấp, bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
Thứ ba, Khi nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra lô hàng về số lượng,
chất lượng,… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập Phiếu nhập kho (hoặc
Báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ
kho… Phiếu này phải được đánh số thứ tự trước, được lập thành nhiều liên và
chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, kế toán nợ phải trả. Nhân
viên bộ phận tiếp nhận phải độc lập với thủ kho và kế toán.
Thứ tư, Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu
ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác được lập tại bộ
phận này cần được kiểm soát bằng cách đánh số liên tục trước khi sử dụng. Ở
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mỗi công đoạn kiểm tra,người kiểm tra phải ghi ngày và ký tên để xác nhận
trách nhiệm của mình. Thông thường, có các cách kiểm tra, đối chiếu như sau:
• So sánh số lượng trên Hoá đơn với số lượng trên Phiếu nhập kho (hoặc Báo
cáo nhận hàng) và Đơn đặt hàng để đảm bảo không thanh toán vượt quá số
lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận.
• So sánh giá cả, chiết khấu trên Đơn đặt hàng và trên Hoá đơn để đảm bảo
không thanh toán vượt số nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Thứ năm, Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho nhà cung cấp do bộ phận tài
vụ thực hiện. Sự tách tời hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán (do
bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài
vụ đảm nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi duyệt chi,
thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, bộ phận tài vụ
kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các
chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
Thứ sáu, Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa Sổ chi tiết
thanh toán với nhà cung cấp với Sổ Cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên Bảng
tổng hợp chi tiết và bảng này được lưu lại để làm bằng chứng là đã đối chiếu,
cũng như tạo điều kiện thuận lợi khi hậu kiểm.
Cuối cùng, Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có
thực hiện thủ tục: hàng tháng gửi cho các khách hàng một bảng kê các hoá đơn
đã thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế, ở góc độ
người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối
chiếu với Sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai khác (nếu có) và sửa chữa sai sót trên sổ
sách hoặc thông báo cho nhà cung cấp.
1.2.Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Dựa trên các sai sót tiềm tàng, VACO đã xây dựng nên hệ thống mục tiêu kiểm
toán như sau
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bàng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH
Kiểm toán VACO
Sai sót tiềm tàng Mục tiêu kiểm toán
Cutoff Các khoản nợ phải trả người bán
không bị ghi chép sang kì sau
Completeness Các khoản nợ phải trả người bán được
ghi chép đầy đủ
Validity Các khoản nợ phải trả người bán được
hạch toán là có thực
Valuation Đảm đảm bảo việc cộng dồn, chuyển
sổ là chính xác.
Quy đổi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ chính
xác
Presentation Phân loại chính xác các khoản nợ phải
trả , phải thu
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB tại VACO được thiết kế hết sức chuyên
nghiệp nhờ có sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2. Quy trình này được
khái quát qua Sơ đồ 1.1
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán do Công
ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
7
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Kiểm
soát
chất
lượng
kiểm
toán
Đánh
giá và
quản
lý rủi
ro
kiểm
toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Kết thúc
kiểm toán
- Đánh giá rủi ro, chấp nhận hợp đồng kiểm
toán
- Lập hợp đồng kiểm toán
- Thiết lập nhóm kiểm toán
- Tìm hiểu khách hàng, môi trường hoạt
động kinh doanh và hệ thống KSNB
- Xác định mức trọng yếu
- Lập kế hoạch các thủ rục kiểm tra hiệu
quả hoạt động của hệ thống KSNB, hệ
thống kế toán
- Lập kế hoạch thực hiện các thủ tục kiểm
toán
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra hiệu quả
hoạt động của hệ thống KSNB
- Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá
kết quả đạt được
- Đánh giá khái quát sai phạm và phạm vi
kiểm toán
- Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc niên độ kế toán
- Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
- Tổng hợp các ghi chép
- Phát hành Báo cáo kiểm toán
Xem xét và soát xét các giấy tờ làm việc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đánh giả khả năng chấp nhận kiểm toán
Tại VACO, các KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục với một
khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV cũng như có làm hại đến
uy tín và hình ảnh của Công ty hay không.Các thông tin cần thiết để đánh giá có
thể là sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức, lãnh đạo công ty, danh tiếng của công ty
hoặc cũng có thể là chi phí kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Tại VACO, mỗi cuộc kiểm toán thường gồm 3-5 KTV tham gia làm việc trực
tiếp với khách hàng,trong đó có 1 chủ nhiệm kiểm toán(Thường là các Senior2
trở lên) còn lại là các KTV(thường là Jun2) và các trợ lý kiểm toán(Jun hoặc
Jun1).Việc bố trí nhân viên cho 1 cuộc kiểm toán tùy thuộc vào mức độ phức tạp
của quy trình hoạt dộng cũng như quy mô của đơn vị.
Hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của VACO( Bên A) và khách hàng(Bên B)
Trong đó chỉ rõ loại hình dịch vụ,thời gian thực hiện,phương thức phát hành,chi
phí…đối với bên A cũng như các nghĩa vụ phải thực hiện của bên B như cung
cấp đầy đủ các chứng từ,sổ sách được yêu cầu…
1.3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
KTV thường thu thập các thông tin liên quan đến công ty và được liệt kê như
bảng dưới đây
SV: Phạm Thanh Tùng
Lớp: Kiểm toán 51A
8