Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuyên đề thực tập hoàn thiện công tác quản lý dự án hỗ trợ y tế quốc gia từ nguồn vốn oda của wb
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình tất yếu của đề tài.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ nhanh chóng,
Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đất nước ta còn nghèo, thu nhập người dân chưa cao, xuất phát điểm phát
triển thấp.Vì vậy để phát triển kinh tế, thực hiện quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước thành công, bên cạnh nguồn vốn trong nước là quyết
định, Đảng và Nhà nước ta rất kỳ trọng nguồn vốn bên ngoài, trong đó có
nguồn vốn đầu tư trự tiếp nước ngoài (FDI) và đặc biệt là nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
Trong những năm gần đây, nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam có xu
hướng ngày càng tăng, góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội và nó được phân bổ vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương.
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này hiện nay còn nhiều bất cập.
Bất cập từ các văn bản pháp luật điều chỉnh cho tới việc triển khai thực hiện
các dự án có sử dụng nguồn vốn này.
Trong các hình thức cung cấp ODA của các nhà tài trợ là hình thức hỗ
trợ dự án/ chương trình, một trong những tiêu chí nhà tài trợ dùng để xem xét
xem có tài trợ hay không là hiệu quả hoạt dộng của các dự án. Trong thời gian
sắp tới để có thể thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA cho sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội thì việc quản lý để nâng cao hiệu quả các dự án là rất cần thiết.
Trên cơ sở xem xét các kết quả đạt được và thực trạng hoạt động của một
số dự án quan trọng cấp nhà nước. Em thấy có một số vấn đề trong công tác
quản lý dự án, vì vậy em chon đề tài: “ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ Y TẾ QUỐC GIA TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB ”
để nghiên cứu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá một số kết quả thu được của dự
án Hỗ trợ Y tế Quóc gia, từ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của dự án đông thời rút ra một vài bài học cho việc quan lý các dự
án khác.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp của phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, … để giải quyết vấn đề
đặt ra.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài trình bày
trong 3 chương:
Chương I. Một số vấn đề quản lý dự án sử dụng nguồn ODA vay từ WB
Chương II. Thực trạng quản lý Dự án Hỗ trợ y tế quốc gia vốn vay từ
World Bank.
Chương III. Một số kiến nghị.
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về tài liệu cũng như hiểu biết
sâu về một lĩnh vực quản lý, bài nghiên cứu này chắc không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo
và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn!
Em trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Khoa học Quản lý,
những người đã tận tình tạo điều kiện cho em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Đặc biệt là TS Lê thị Anh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến giá trị trong quá trình hoàn thành bài nghiên cứu này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG
NGUỒN ODA VAY TỪ WORLD BANK
I. NGUỒN VỐN ODA VAY TỪ WORLD BANK
1. Giới thiệu chung về World Bank, vai trò của World Bank trong việc hỗ
trợ vốn cho Việt Nam
Hiện nay Việt Nam được 25 nhà tài trợ song phương và 14 tổ chức tài
trợ đa phương cung cấp ODA thường xuyên. Theo số liệu thống kê thì Nhật
Bản, Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là ba
nhà tài trợ chính, chiếm gần 70 % số vốn ODA hỗ trợ cho Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới là một trong các tổ chức lớn nhất thế giới hỗ trợ về
vốn và tri thức cho các nước thành viên. Nhiệm vụ của Ngân hàng Thế giới là
đấu tranh chống lại nghèo đói và cải thiện mức sống của con người tại các
nước đang phát triển. Ngân hàng Thế giới (WB) một thể chế quốc tế hàng đầu
trong cung cấp tài chính và kiến thức hỗ trợ Chính phủ các nước thành viên
thực hiện chương trình quốc gia cải thiện cơ bản dịch vụ y tế giáo dục, cung
cấp nước sạch, điện, hạ tầng và bảo vệ môi trường. Thông qua các dự án tín
dụng hoặc viện trợ không hoàn lại cũng như các hỗ trợ kỹ thuật gồm tư vấn
và nghiên cứu, các hoạt động của Ngân hàng Thế giới nhằm mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, cải thiện dời sống cho người dân ở các quốc gia có thu nhập
trung bình. Ngân hàng Thế giới hiện có mặt tại hơn 100 nước và có một đội
ngũ nhân viên xấp xỉ khoảng 10.600 người trên khắp thế giới.
Kể từ khi quay trở lại đầu tư ở Việt Nam vào năm 1993, Ngân hàng
Thế giới đã tài trợ cho 35 dự án để giúp cho cuộc chiến xoá đói giảm nghèo
tại Việt Nam thông qua hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, các
chương trình y tế, trường học và các nhu cầu thiết yếu khác. Mức ODA mà
WB cam kết tài trợ cho Việt Nam trong tổng số ODA các nhà tài trợ cam kết
là tương đối cao, được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1 : Tình hình cam kết ODA giai đoạn 1993-2003
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Đơn vị : triệu USD
NHÀ TÀI
TRỢ
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
TỔNG SỐ 1810.8 1941 2264.5 2430.9 2400 2272 2152 2400 2400 2600 2839
WB 400 500 450 500 600 403 400 700 700 720 750
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong giai đoạn 2001-2005 WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 3670 triệu
USD và trong giai đoạn 5 năm tới con số đó, theo dự đoán của các nhà hoạch
định chính sách, có thể lên tới 4000 triệu USD.
2. Giới thiệu chung về nguồn vốn ODA
2.1 Khái niệm
Trong quá trình hình thành và phát triển của sự Hợp tác phát triển quốc
tế có một số khái niệm về ODA.
Thứ nhất, ODA là hình thức hỗ trợ phát triển của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ có tính chất song phương hoặc
đa phương bao gồm các khoản tiền mà các cơ quan, Chính phủ viện trợ không
hoàn lại ( cho không) hoặc cho vay theo các điều kiện tài chính ưu đãi (Giáo
trình kinh tế quốc tế - trường ĐH Kinh tế quốc dân)
Thứ hai, Theo quy định của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
(OECD) bao gồm thành viên là các nước phát triển, ODA là nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát triển, các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước đang phát triển có
mức thành tố hỗ trợ (Grant element), hay cũn gọi là yếu tố không hoàn lại đạt
ít nhất 25%. ODA bao gồm các dạng: viện trợ không hoàn lại(dưới dạng tiền
hoặc hàng hoá), tín dụng ưu đãi, tín dụng hỗn hợp. Đây là định nghĩa chính
thức được thống nhất sử dụng trong các văn bản về ODA của nhà nước ta,
cũng như trong báo cáo này.
2.2 Hình thức cung cấp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không hoàn trả lại cho nhà
tài trợ.
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi ) là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ sao cho “yếu tố
không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại
nhưng tính chung lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
2.3 Phương thức cung cấp.
Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức,
bao gồm hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật (một dự án cụ thể kết hợp cả hai loại
trên)
Hỗ trợ chương trình: Là viện trợ đó đạt được hiệp định với đối tác viện
trợ, nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích tổng quát với thời
hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của một chương trình.
Hỗ trợ ngân sách.: Vốn vay ODA sẽ được trực tiếp đưa vào ngân sách
quốc gia để thực hiện các chương trình cải cách của Chính phủ.
II. QUẢN LÝ DỰ ÁN HỖ TRỢ Y TẾ QUỐC GIA
1. Quản lý dự án.
1.1 Dự án, các loại dự án.
“Dự án” là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời gian
nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.
Theo cách hiểu như trên thì:
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Mỗi dự án khi được lập lên đều phải chỉ rõ mục tiêu cần phải đạt được.
Mỗi dự án tồn tại một mục tiêu quy định toàn bộ hoạt động của toàn bộ dự án,
và nó tạo ra sự hạn định về các phương diện của dự án.
Bên cạnh đó mỗi dự án cần phải xác định rõ thời gian cần thiết để đi
đến mục tiêu. Thời gian của dự án thường gắn với “Chu trình dự án”. Chu
trình của dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bao gồm ba giai
đoạn chính : Xác định, nghiên cứu và lập dự án; triển khai thực hiện dự án;
khai thác dự án.
Ngoài ra cũng phải xác định những nguồn lực cần huy động để đảm
bảo thực hiện mục tiêu của dự án. Nguồn lực có thể là tiền hay các phương
tiện kỹ thuật, đất đai...
Có nhiều tiêu thức để phân loại dự án, nhưng trong tài liệu này chỉ chia
dự án thành hai loại theo mục đích là:
Dự án đầu tư : là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định. Dự án đầu tư bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình và các loại
dự án đầu tư khác.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án có mục tiêu phát triển năng lực và thể
chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện các
chương trình / dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo,
hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
1.2 Quản lý dự án.
Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của
chu trình dự án. Bao gồm cả quản lý của các cơ quan quản lý vĩ mô và cơ
quan quản lý vi mô.
Quản lý vĩ mô dự án được hiểu là quản lý của Nhà nước đối với tất cả
các dự án nhằm đảm bảo định hướng phát triển thống nhất trong toàn quốc
gia, toàn ngành, và địa phương.
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Quản lý vi mô dự án đó là quản lý của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư. Quản lý vi mô các dự án nhằm đảm bảo sự liên kết trong
quá trình hoạt động của dự án, bảo đảm phát hiện sớm và giải quyết nhanh
chóng những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và để dự
án có thể được thực hiện theo đúng kế hoạch thời gian, kiểm tra.
2. Giới thiệu về ngành Y tế.
Hệ thống tổ chức của ngành y tế mỗi quốc gia có những đặc thù khác
nhau. Ở Việt Nam, ngành Y tế được tổ chức theo 4 cấp.
a. Trung ương.
Đây là cấp cao nhất. Trên cùng là Bộ Y tế là cơ quan chủ đạo của
Ngành Y tế đóng vai trò chỉ đạo tổng thể về chính sách và hướng dẫn các vấn
đề chuyên môn kỹ thuật trong cả nước. Bộ được cơ cấu thành 14 Vụ, Ban.
Ngoài ra còn có các Viện chuyên ngành cung cấp dịch vụ và cố vấn về các
chuyên ngành, chuyên khoa khác nhau. Trong số này có Viện Vệ sinh Dịch
tễ, Viện dinh dưỡng và một số viện khác chịu trách nhiệm nghiên cứu đào tạo
chăm sóc bệnh nhân thuộc các lĩnh vực như y học cổ truyề, lao, phổi,.v.v..
Bên cạnh đó còn có một số Bộ khác như Bộ Quốc phòng cũng cung cấp các
dịch vụ y tế. Tổng cộng có chừng 35 cơ sở cung cấp dịch vụ cấp trung ương
trực thuộc Bộ Y tế. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý các dịch vụ y tế tuyến
trung ương còn khá nhiều bất cập.
Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2003/NĐ-CP quy định về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế: Bộ Y tế có trách nhiệm
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân và các công trình, dự án quan trọng của Bộ Y tế. Theo Khoản 4 Điều 2
nghị định này, Bộ có trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và các chương trình quốc gia sau khi được phê duyệt và các
văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến,