Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuyên đề thực tập  hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà
MIỄN PHÍ
Số trang
93
Kích thước
583.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1031

Chuyên đề thực tập hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động

mang lại rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng cao sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự

tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng cao hơn nữa là ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống

ngân hàng. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới

và cải cách hệ thống ngân hàng, mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng

thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ...đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn buộc

các ngân hàng phải chuyên môn hóa sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản

trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro tín dụng, cải thiện chất lượng tín dụng…

Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín

dụng tăng cao. Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.

Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các ngân hàng thương mại phải có những cải cách mạnh mẽ để

nâng cao năng lực quản trị rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây

nên rủi ro.

Vì tầm quan trọng và nhu cầu rất cần thiết đó em đã chọn đề tài “ Hạn chế rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-chi nhánh Hà Tây ”

Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHĐT&PT Việt Nam- chi nhánh Hà Tây

Chương 3: Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHĐT&PT Việt Nam- chi

nhánh Hà Tây

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phan Thị Hạnh, giám đốc

NHĐT&PT Việt Nam-chi nhánh Hà Tây cùng toàn thể anh, chị cán bộ công nhân

viên ngân hàng đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM

1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là hệ thống các quan hệ phân phối mang tính chất có hoàn trả giữa

các chủ thể kinh tế.

Tín dụng là quan hệ giữa người đi vay và người cho vay trong đó người cho

vay nhường quyền sử dụng vốn cho người đi vay trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và

lãi sau một thời gian nhất định.

Như vậy, trong mỗi hành vi tín dụng chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau:

- Một bên thì trao ngay tài hóa hay tiền bạc.

- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tài hóa đó trong

một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.

1.1.2 Vai trò của tín dụng

* Đối với nền kinh tế

Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với

kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối

liền kinh tế các nước với nhau. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng

xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và

hiện đại hoá nền kinh tế.

Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà

vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà

nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu

về vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển

kinh tế. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành

mũi nhọn. Mặt khác tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cường chế

độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

* Đối với ngân hàng

Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi

nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự

trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các loại chi

phí rủi ro đầu tư.

* Đối với khách hàng

Đối với khách hàng doanh nghiệp: đáp ứng nhu cầu về vốn, tạo điều kiện cho

quá trình sản xuất dược luu thông, giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng

hóa của mình.

Đối với khách hàng cá nhân: đáp ứng dược nhu cầu cá nhân như mua nhà,

mua ô tô…giúp khách hàng trang trải cuộc sống.

1.1.3 Phân loại tín dụng

Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng

và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Một số cách phân loại:

1.1.3.1 Phân loại theo thời gian

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của

khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành:

- Tín dụng ngắn hạn

Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn

lưu động của các doanh nghiệp, nhà nước, hộ sản xuất và các nhu cầu chi tiêu ngắn

hạn của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn

Từ 12 tháng đến 60 tháng, mục đích sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố

định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây

dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

Trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng

nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng như

cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài

1.1.3.2 Phân loại theo hình thức

Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê

- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương

ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một

thương phiếu chưa đến hạn (một giấy nợ)

- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải

hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay bao gồm các loại

sau:

+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các

khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có nhu cầu

vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.

+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận

cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế

hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.

+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng

hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.

+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều

lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối

với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.

+ Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung

gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay

nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi phí và rủi ro.

- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thưc hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách

hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, xong ngân hàng đã cho khách hàng

sử dụng uy tín của mình để thu lợi.

Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

+ Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu)

về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định

trong hợp đồng dự thầu.

+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn

thất thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam

kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.

+ Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về

việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh

không trả.

+ Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ

chức tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách hàng (người

đi vay) không trả được.

+ Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền

theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng

không thanh toán đủ.

- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo thoả

thuận nhất định. Sau một thơi gian, khách hàng phải trả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.

1.1.3.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu

nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất

kinh doanh ) không có hoặc không đủ

Tín dụng có thể được phân chia thành có đảm bảo bằng uy tín của chính

khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản và không có bảo đảm.

1.1.3.4 Phân loại theo rủi ro

Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các

khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời hiệu quả. Có 2 loại như sau:

- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.

- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách

hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng trì hoãn nộp

báo cáo tài chính…

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

Tín dụng có vấn đề được chia làm 2 loại, đó là:

+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn

ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…

+ Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn với thời hạn khá lâu, khả

năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…

* Phân loại khác:

- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.

- Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…

1.2 Rủi ro tín dụng trong NHTM

1.2.1 Khái niện về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân

hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn

và lãi.

Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển

nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân

hàng

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà

nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy

ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực

hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM

Rủi ro, tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm lợi

nhuận. Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền

tệ. lãnh vực hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao, ở đó rủi ro có thể

xảy ra cũng rất lớn. Vì vậy ngân hàng phải quản lý rủi ro để hận chế đến mức thấp

nhất các tổn thất có thể xảy ra. Và rủi ro tín dụng cũng là một loại rủi ro mà ngân

hàng cần phải quản lý. Sau đây là một số chỉ tiêu dùng để đáng giá rủi ro của

NHTM:

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

1.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn

Công thức tính:

Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------------- x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Ở Việt Nam, NHNN quy định tỷ lệ này không vượt quá 3%

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà

nước, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được

phân loại theo thời gian và được phân chia thành:

+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.

+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.

+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.

+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu là khoản nợ có thời gian quá hạn trên 90 ngày, khách hàng không thể

trả được nợ khi kết thúc hợp đồng tín dụng, tài sản đảm bảo khi thanh lý không đủ

trả nợ, thuộc các nhóm 3, 4, 5 tại điều 6, điều 7 theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN

ngày 25/04/2007 của ngân hàng nhà nước

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90

ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày

trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả

chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

1.2.2.3 Hệ số rủi ro tín dụng

Công thức tính:

Tổng dư nợ cho vay

Hệ số RRTD = ------------------------------- x 100%

Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,

khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận cao nhưng đồng thời

rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được

chia thành 03 nhóm :

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản

cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.

Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Phan Thị Hạnh

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những

khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho

ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư

nợ cho vay của ngân hàng.

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho

vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân

hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của

ngân hàng.

1.2.2.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà

nước. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%;

nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%, riêng đối với các nhóm

nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài

chính của tổ chức tín dụng.

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức:

R= max { 0, (A-C ) }*r

Trong đó:

R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Giá trị của các khoản nợ

C: Giá tri của tài sản đảm bảo

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Tổ chức tín dụng thực hiện rich lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75%

tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

1.2.2.5 Chất lượng tài sản đảm bảo

Do khách hàng luôn phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả

năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Những biến cố

không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ

những khách hàng có uy tín cao, phần lớn khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi

nhận tín dụng của ngân hàng.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh Lớp:Ngân hàng 48B

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!