Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
104
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1951

Chế dộ pháp lý về tài chính đối với người lao đông Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHẤN

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM

ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHẤN

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM

ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế - Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Hoàng Hải

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “ Chế độ pháp lý về tài chính đối với người lao động

Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” là công trình nghiên cứu khoa học,

do chính tôi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Hoàng Hải. Tôi xin cam

kết đề tài của mình đã tuân thủ quy định về nguyên tắc trong nghiên cứu đề tài khoa

học. Đồng thời, tôi xin chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, về

sự trung thực của các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn.

Người cam đoan

Nguyễn Thị Phấn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLLĐ : Bộ luật lao động

HĐLĐ : Hợp đồng lao động

ILO : International labour organization

(Tổ chức lao động quốc tế)

NLĐ : Người lao động

XKLĐ : Xuất khẩu lao động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

1. Phụ lục 1: Biểu đồ thể hiện tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài từ năm 1990-2012.

2. Phụ lục 2: Bảng thống kê số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia

theo giới tính, thành thị/nông thôn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, 9 tháng

đầu năm 2012.

3. Phụ lục 3: Bảng thống kê số người thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên chia theo

giới tính, thành thị/nông thôn và nhóm tuổi, 9 tháng đầu năm 2012.

4. Phụ lục 4: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm

1985-2012.

5. Phụ lục 5: Biểu đồ thể hiện tổng số người lao động Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài giai đoạn từ 1980-1990.

6. Phụ lục 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục quản lý lao động ngoài nước.

7. Phụ lục 7: Mức tiền môi giới tối đa người lao động hoàn trả cho doanh

nghiệp tại một số thị trường.

8. Phụ lục 8: Biểu thuế lũy tiến từng phần (Luật thuế thu nhập cá nhân năm

2007).

9. Phụ lục 9: Bảng danh sách các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

với Việt Nam (tính đến ngày 20/5/2013).

10.Phụ lục 10: Bảng lệ phí xin visa (Nhật Ban, Hàn Quốc, Đài Loan).

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1................................................................................................................9

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI

LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƢỚC NGOÀI....................................................9

1.1. Khái niệm và vai trò của việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc

có thời hạn ở nƣớc ngoài .......................................................................................9

1.1.1. Khái niệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài............................................................................................................9

1.1.2. Vai trò của việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài trong điều kiện kinh tế hiện nay ......................................................11

1.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam

về đƣa ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ở nƣớc ta .........16

1.2.1. Giai đoạn thực hiện nền kinh tế theo cơ chế tập trung, bao cấp: 1980-

1990 (theo Nghị Quyết số 362/CP ngày 29 tháng 11 năm 1980 của Chính phủ,

Chỉ thị 108-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và các

Hiệp định liên Chính phủ)..................................................................................16

1.2.2. Giai đoạn thực hiện nền kinh tế theo cơ chế thị trường..........................19

CHƢƠNG 2..............................................................................................................36

CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƢỚC

NGOÀI, THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN

THIỆN PHÁP LUẬT..............................................................................................36

1.1. Tiền môi giới ...........................................................................................36

1.2. Tiền dịch vụ.............................................................................................45

1.3. Tiền ký quỹ của ngƣời lao động............................................................46

1.4. Bảo hiểm xã hội ......................................................................................50

1.5. Thuế thu nhập ........................................................................................55

1.6. Khoản đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc .......................59

1.7. Các chi phí khác .....................................................................................64

KẾT LUẬN..............................................................................................................67

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, hoạt động đưa người lao động (NLĐ)

đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (được đa số các quốc gia trên thế giới, cũng

như ở nước ta thường gọi là “xuất khẩu lao động” (XKLĐ) đang ngày càng đóng

vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều quốc gia. XKLĐ vừa là phương tiện

thu hút ngoại tệ thông qua tiền gửi của người lao động làm việc ở nước ngoài, vừa

là cơ hội tăng việc làm cho người dân, giảm bớt nạn thất nghiệp ở trong nước.

XKLĐ được coi là một trong những chiến lược phát triển của nhiều quốc gia Đông

Nam Á trong đó có Việt Nam.

Theo số liệu báo cáo điều tra về lao động và việc làm của Tổng cục Thống kê

năm 2011và theo số liệu thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tính đến

thời điểm 1/7/2011 dân số cả nước đạt xấp xỉ 88 triệu người (tăng 1,04% so với

năm 2010), khoảng 51,4 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 58,5% tổng dân

số tăng 1,97% so với năm 2010 (bao gồm 50,35 triệu người có việc làm và 1,05

triệu người thất nghiệp, trong đó tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực

thành thị là 3,6%, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn

ở mức 3,56%). Với đặc điểm có cơ cấu dân số trẻ, hàng năm có hơn một triệu người

bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế không nhỏ của nước ta trên thị trường

lao động quốc tế.

Thêm vào đó là quá trình hội nhập và vận động theo xu thế toàn cầu hóa, nên

hoạt động XKLĐ được xem là giải pháp tạo việc làm quan trọng và mang tính chiến

lược. Giai đoạn 2006-2010 nước ta đã đưa được 409 ngàn lao động đi làm việc có

thời hạn ở nước ngoài. Theo thống kê năm 2011 cả nước đã đưa được 88.298 lao

động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 101,15% so với kế hoạch, tăng 2,9% so với năm

2010. Trong đó, lao động của ta đi làm việc tại Đài Loan khoảng 38.796 người tăng

36,8%; Nhật Bản gần 6.985 người tăng 42,3%; Hàn Quốc 15.214 người tăng

73,8%... Tính đến 6 tháng đầu năm 2012, đã đưa hơn 40 ngàn người đi lao động tại

nước ngoài và thị trường tiếp nhận nhiều lao động nhất vẫn là Đài Loan với hơn 10

ngàn lao động, Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 5 ngàn lao động, Malaysia gần 4

ngàn lao động, Nhật Bản trên 3 ngàn lao động; các nước Trung Đông, Bắc Phi hơn

2

20 ngàn lao động

1

. Lượng ngoại tệ mà lao động mang về cho đất nước cũng tăng

mạnh, năm 2007 người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước lượng kiều

hối khoảng 1,6 tỷ USD. Trung bình mỗi năm gửi về từ 1,6 đến 2 tỷ USD. Trong đó,

Hàn Quốc trên 700 triệu USD, Nhật Bản trên 300 triệu USD góp phần đưa Việt

Nam đứng vị trí thứ 16 trong xếp hạng 30 quốc gia có lượng kiều hối chuyển về

nhiều nhất, là một trong 10 quốc gia có thu nhập lớn từ XKLĐ.

Việc tăng cường hợp tác XKLĐ không những có ý nghĩa quan trọng về mặt

kinh tế mà còn góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại giữa Chính phủ Việt Nam và

các nước, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước nhập khẩu lao động.

Với tầm quan trọng mà hoạt động XKLĐ mang lại: Giải quyết việc làm,

giảm được tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho

NLĐ, học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài

trang bị, đào tạo nguồn nhân lực, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cuộc sống nhân dân,

góp phần tăng trưởng kinh tế, mở rộng quan hệ chính trị... Đặc biệt trong những

năm gần đây, khi mà đất nước đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế

giới, hoạt động XKLĐ với những lợi ích to lớn ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng

và khẳng định đây là hoạt động tất yếu.

Tuy nhiên, hoạt động XKLĐ cũng gặp phải một số khó khăn, đặc biệt về vấn

đề tài chính của NLĐ. Phần lớn NLĐ có nhu cầu, nguyện vọng ra nước ngoài làm

việc đều là những lao động nghèo ở các vùng nông thôn, họ ra đi với mong muốn

tìm được việc làm tốt hơn với khoản thu nhập cao, để tích lũy cho bản thân và giúp

đỡ gia đình, nhưng những khoản chi phí mà họ phải gánh là rất cao, vô hình chung

trở thành một rào cản cho con đường tìm việc làm ở nước ngoài. Đây chính là vấn

đề mà tác giả đi sâu vào nghiên cứu “Chế độ pháp lý về tài chính đối với người lao

động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” qua đó, tác giả cũng đưa ra

một số đề xuất về vấn đề đó, để góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nước ta có

hiệu quả cho Nhà nước, doanh nghiệp và có lợi cho NLĐ.

1 Xem: Biểu đồ thể hiện tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (1990-2012) ở phụ lục 1 của

Phần phụ lục.

3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan hoạt động đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài có một

số công trình khoa học đã được các tác giả khác nghiên cứu trước đó. Cụ thể như

sau:

- Luận văn thạc sỹ:“Pháp luật về xuất khẩu lao động thực trạng và phương

hướng hoàn thiện” của Nguyễn Thị Hoa Tâm, năm 2004 do TS. Đào Thị

Hằng hướng dẫn.

Luận văn này đã giải quyết được các vấn đề sau: Nêu ra được quan niệm

về XKLĐ; vai trò của XKLĐ; khái niệm pháp luật về XKLĐ; khái quát

về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về XKLĐ ở Việt Nam;

thực trạng pháp luật về XKLĐ ở Việt Nam, bao gồm những quy định

pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động XKLĐ, quy định pháp luật đối

với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp hoạt động

XKLĐ, quy định về quỹ hỗ trợ XKLĐ, quy định về quản lý nhà nước về

XKLĐ, quy định về giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo và xử lý vi

phạm về xuất khẩu lao động; Thêm vào đó tác giả đã nêu phương hướng

và giải pháp hoàn thiện pháp luật về XKLĐ ở Việt Nam; Phạm vi nghiên

cứu của luận văn này rộng, tác giả đã đi vào nghiên cứu cả các doanh

nghiệp thực hiện hoạt động XKLĐ lẫn NLĐ được đưa đi làm việc có thời

hạn ở nước ngoài.

Bên cạnh đó, luận văn cũng còn một số hạn chế:

Luận văn này nghiên cứu trên cơ sở của Bộ luật lao động (BLLĐ)

2002 với những quy định có liên quan đến hoạt động đưa người

Việt Nam đi làm việc có thời hạn theo hợp đồng lao động (HĐLĐ)

ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành (khi Luật người

lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006

chưa được ban hành) nên đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, nội dung

nghiên cứu chưa đầy đủ vì chưa có luật chuyên ngành điều chỉnh;

Do phạm vi đề tài nghiên cứu quá rộng nên không thể đi sâu hết

các vấn đề liên quan đến hoạt động XKLĐ.

4

- Luận văn thạc sỹ: “Cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao

động Việt Nam” của Nguyễn Đức Hạnh, năm 2006 do TS. Trần Hoàng

Hải hướng dẫn:

Luận văn này đã giải quyết được các vấn đề sau: Nêu ra được những vấn

đề chung về XKLĐ bao gồm: khái niệm về XKLĐ, vai trò của XKLĐ,

khái quát về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về XKLĐ ở

nước ta qua từng giai đoạn cụ thể; cơ chế hoạt động của doanh nghiệp

XKLĐ bao gồm: thành lập cấp giấy phép hoạt động, cơ cấu tổ chức của

doanh nghiệp XKLĐ. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu được thực tiễn hoạt

động của các doanh nghiệp XKLĐ và phương hướng hoàn thiện: về thành

lập và cấp giấy phép hoạt động, về tổ chức doanh nghiệp XKLĐ, về việc

ký hợp đồng thông qua môi giới, về việc đăng ký hợp đồng, tuyển chọn

lao động, về giáo dục định hướng, quản lý NLĐ ở nước ngoài, quản lý tài

chính.

Những hạn chế của luận văn này:

Luận văn này cũng được nghiên cứu trên cơ sở của BLLĐ 2002

với những quy định có liên quan đến hoạt động đưa người Việt

Nam đi làm việc ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành

(Khi Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo

hợp đồng 2006 chưa có hiệu lực thi hành), nên nội dung đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót do chưa có luật chuyên ngành

điều chỉnh;

Luận văn này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về doanh nghiệp hoạt

động XKLĐ chứ không phải trên khía cạnh NLĐ được đưa đi làm

việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài, do đó những vấn đề

tồn tại liên quan đến NLĐ tác giả chưa đi vào khai thác.

- Luận văn thạc sỹ:“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đưa

người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” của Nguyễn Thị

Vân, năm 2010, do TS. Nguyễn Thị Hoài Phương hướng dẫn.

Luận văn này đã giải quyết được các vấn đề sau: Nêu được tổng quan lý

luận về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài bao

gồm: Khái niệm, đặc điểm vai trò của hoạt động đưa NLĐ đi làm việc có

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!