Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chất lượng dịch vụ trong mạng ip trên wdm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
IP TRÊN WDM
ĐỖ SINH TRƯỜNG
HÀ NỘI 2008
ĐỖ SINH TRƯỜNG X
Ử LÝ THÔNG TIN VÀ TRUY
ỀN THÔNG 2006-2008
Hà Nội
2008
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây đã có sự bùng nổ về lưu lượng IP do sự phát triển
của các ứng dụng đa phương tiện như HDTV, điện thoại Internet, âm thanh số…Điều
này dẫn đến có nhiều nghiên cứu về các kỹ thuật phân chia trong truyền dẫn tốc độ cao
cũng như các công nghệ chuyển mạch, trong đó WDM đã nổi lên như là một công nghệ
truyền dẫn mạng lõi đường trục Internet thế hệ sau với khả năng hỗ trợ đồng thời nhiều
kênh tốc độ cao trên một sợi cáp quang. Một trong những vấn đề nảy sinh khi thực hiện
kỹ thuật này đó là làm thế nào để hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP trên
WDM. Lý do là bởi vì hiện tại IP cung cấp dịch vụ không kết nối, truyền dẫn không tin
cậy và phân phối gói tin đáp ứng tốt nhất nhưng các ứng dụng thời gian thực hiện nay
lại có yêu cầu về QoS rất cao. Chất lượng dịch vụ đối với IP thường được đánh giá dựa
vào các tiêu chí về tỷ lệ mất gói tin (được tính bằng số gói tin bị mất trên tổng số gói
tin được truyền trên mạng), độ trễ gói tin (được tính là khoảng thời gian cần để truyền
gói tin từ nguồn đến đích so với giá trị thời gian trung bình của các gói tin cùng nguồn
/đích).
Trong mạng IP trên WDM, có ba phương pháp chuyển mạch được ứng dụng là
chuyển mạch định tuyến bước sóng (WR), chuyển mạch gói quang (OPS) và chuyển
mạch chùm quang (OBS) và mỗi phương pháp đều có các ưu nhược điểm khác nhau.
Tuy nhiên trong khuân khổ luận văn này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu chính về QoS
của mạng IP trên WDM sử dụng công nghệ chuyển mạch chùm quang .
Hiện nay, các mô hình QoS đều dựa trên chuyển mạch gói và qui định việc sử
dụng bộ đệm để phân tách các lớp lưu lượng khác nhau được gọi là mô hình dựa trên
bộ đệm (buffer-based). Thuật toán lập lịch trong mô hình này thường có độ phức tạp
cao. Ngoài ra nó rất khó có thể áp dụng vào các mạng WDM với nguyên nhân chính là
bởi sự truyền dẫn của lưu lượng trong các phương pháp này dựa trên mô hình lưu-vàchuyển tiếp và sử dụng bộ đệm để tránh xung đột. Do bộ đệm quang chưa phát triển
2
nên bộ đệm điện tử được sử dụng trong các chuyển mạch quang cùng với các bộ
chuyển đổi quang-điện. Mặc dù có các đường trễ quang (FDL) được sử dụng để thay
thế các bộ chuyển đổi này nhưng thực tế nó chưa đáp ứng được đầy đủ các khả năng
theo các yêu cầu chất lượng dịch vụ cơ bản.
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu về các mô hình QoS và các thuật toán có
thể áp dụng cho mạng IP trên WDM, đặc biệt là với mạng WDM sử dụng công nghệ
chuyển mạch chùm quang OBS. Ngoài ra luận văn cũng đề cập đến phương pháp nâng
cao hiệu năng QoS bằng cách chèn thêm các sợi trễ quang FDL.
Bố cục của luận văn bao gồm 5 chương, chia thành hai phần chính. Phần thứ
nhất bao gồm ba chương đầu nói về các kiến thức tổng quan về hệ thống mạng quang
sử dụng công nghệ WDM. Chương 1 nói về mạng WDM và các thành phần cơ bản.
Chương 2 đề cập đến các kỹ thuật chuyển mạch quang, đặc biệt là hệ thống chuyển
mạch chùm quang và các giao thức hỗ trợ QoS. Chương 3 đề cập đến vấn đề tích hợp
IP trên hệ thống mạng WDM và giao thức chuyển mạch nhãn đa giao thức sử dụng
trong mạng này. Phần thứ hai bao gồm hai chương cuối. Chương 4 nói về các vấn đề
về QoS trong mạng IP/WDM và các giải thuật lập lịch kênh trong chuyển mạch chùm
quang OBS. Chương cuối cùng sẽ xây dựng một mô phỏng hệ thống mạng WDM và
đánh giá các kết quả thu được trên hệ thống mô phỏng này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Học viên
ĐỖ SINH TRƯỜNG
3
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ABR Aggressive Burst Rescheduling: Tái lập lịch chùm quang linh hoạt
ADM Add/Drop Multiplexer: Bé ghÐp kªnh xen/rÏ
APD Avalanche Photo Diode: §ièt quang th¸c APD
APS Automatic Protection Switching: ChuyÓn m¹ch b¶o vÖ tù ®éng
ATM Ansynchronous Transfer Mode: KiÓu chuyÒn dÉn kh«ng ®ång bé
AWG Array Wave Grating: C¸ch tö AWG
BER Bit Error Ratio: TØ lÖ lçi bit
BPH Burst Header Packet: Gói mào đầu chùm quang
CB Control Burst: Chùm quang điều khiển
DB Data Burst: Chùm quang dữ liệu
DCG Dispersion Compensating Grating: C¸ch tö bï t¸n s¾c
DSF Dispersion-shifted Singlemode
DWDM Density Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh theo b−íc sãng mËt
®é cao
DXC Digital Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo
EDFA Erbium Doped Fiber Amplifier: Bé khuÕch ®¹i quang sîi
FDL Fiber Delay Line: Đường trễ quang
FFUC First Fit Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch phù hợp đầu tiên
FXC Fiber Cross-Connect: đấu chéo sợi quang
IP Internet Protocol: Giao thøc Internet
ISDN Intergrated Service Digital Network: Mang sè ®a dÞch vô
JET Just Enough Time
JIT Just In Time
LAUC Latest Available Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch khả dụng
cuối cùng
LER Label Edge IP Router: bộ định tuyến biên IP nhãn
4
LIB Label Information Base: Cơ sở thông tin nhãn
LSP Label-Switched Path: Đường chuyển mạch nhãn
LSR Label Switched IP Router: bộ định tuyến IP chuyển mạch nhãn
MPLS Multi-Protocol Label Switching: Chuyển mạch nhãn đa giao thức
OADM Optical Add/Drop Multiplexer: Bé xen/rÏ b−íc sãng quang
OBS Optical Burst Switching: Chuyển mạch chùm quang
OC Optical Channel: Kªnh quang
ODBR On-Demand burst rescheduling: Tái lập lịch chùm quang theo yêu cầu
ODM Optical Demultiplexer: Bé t¸ch b−íc sãng quang
OPS Optical Packet Switching: Chuyển mạch gói quang
OSN Optical Swiching Node: Nút chuyển mạch quang
OXC Optical Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo quang
SCU Switching Control Unit: Đơn vị điều khiển chuyển mạch
SDH Synchronous Digital Hierarchy: Ph©n cÊp sè ®ång bé
SMF Single Mode Fiber: Sợi quang đơn mốt
SNR Signal to Noise Ratio: TØ sè tÝn hiÖu trªn t¹p ©m
SOA Semiconductor Optical Amplifier: Khuếch đại quang bán dẫn
SONET Synchronous Optical NETwork: M¹ng quang ®ång bé
TAW Tell And Wait: Báo và chờ
TDM Time Division Multiplexing: GhÐp kªnh theo thêi gian
WDM Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh ph©n chia theo b−íc sang
WIXC Wavelength Interchanging Cross Connect: Chuyển mạch trao đổi bước
sóng
WSXC Wavelength Selective Cross Connect: Chuyển mạch lựa chọn bước sóng
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Hình 1.3 Hệ thống ghép kênh theo bước sóng song hướng và đơn hướng [1]
Hình 1.4 Bộ xen/rẽ kênh quang (OADM) [10]
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống OXC 3×3 với hai bước sóng trên mỗi sợi quang [32]
Hình 1.6 Một số dạng OXC [32]
Hình 2.1 Chuyển mạch gói quang[23]
Hình 2.2 Mô hình chuyển mạch chùm quang (OBS)[23]
Hình 2.3 OPS và OBS [12]
Hình 2.4 Giao thức JET [27]
Hình 3.1 Mô hình mạng quang [36]
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các bộ định tuyến IP và OXC trong mặt phẳng điều
khiển[36]
Hình 3.3 Mô hình dịch vụ [36]
Hình 3.4 Các mô hình vận chuyển IP trên WDM [36]
Hình 3.5: Tương tác giữa lớp quang và các lớp trên [36]
Hình 3.6 Tương tác giữa mạng MPLS và MPLambdaS[36]
Hình 3.7 Mô hình mạng IP/MPLS/MPLambdaS định tuyến theo bước sóng[23]
Hình 3.8 Truyền dẫn trục chính IP/ OBS WDM dùng MPLS[35]
Hình 3.9 Mô hình chức năng tại OXC hỗ trợ OBS và MPLS[35]
Hình 3.10 Giao diện MAC giữa IP và các lớp OBS WDM[35]
Hình 4.1 Thời gian trễ cho dịch vụ được bảo đảm [2]
Hình 4.2 Kiến trúc nút lõi (core node) trong mạng OBS [24]
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa thời gian đến của BHPi và DBi[24]
Hình 4.4 Minh họa của thuật toán LAUC [2]
Hình 4.5 Mô tả thuật toán LAUC-VF [2]
6
Hình 4.6 Ví dụ về phương pháp tái lập lịch [21]
Hình 4.7 Ví dụ về tái lập lịch đa mức [21]
Hình 4.8 Ví dụ về lập lịch đa mức [21]
Hình 4.9 Không lập lịch theo phương pháp LAUC, LACU-VF và ODBR [21]
Hình 4.10 Ví dụ về thuật toán ABR [21]
Hình 4.11 Cấu trúc nút chuyển mạch quang [25]
Hình 4.12 Cấu trúc bộ đệm FDL[25]
Hình 4.13 Phân tách lớp trong đặt trước tài nguyên[25]
Hình 4.14 Sự khác biệt giữa FDL và hàng đợi [25]
Hình 5.1 Kiến trúc OWns và các tầng
Hình 5.2 Các thành phần của OWns
Hình 5.3 Ví dụ mô phỏng mạng với 25 nút
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.5 Mối quan hệ giữa hệ số chuyển đổi bước sóng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.6 Mối quan hệ giữa số hop trung bình và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.7 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.8 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Hình 5.9 Mối quan hệ giữa tải lưu lượng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.10 Mối quan hệ giữa lưu lượng tải và số hop trung bình
Hình 5.11 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
Bảng 5.1 Xác suất bị chặn
Bảng 5.2 Trễ trung bình gói tin
Bảng 5.3 Số hop trung bình
Bảng 5.4 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Bảng 5.5 Xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Bảng 5.6 Trễ trung bình gói tin và tải lưu lượng biến đổi
Bảng 5.8 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG GHÉP KÊNH THEO
BƯỚC SÓNG (WDM)
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỀN DẪN SỢI QUANG
Truyền dẫn sợi quang bắt đầu được áp dụng từ thế kỷ 19 và cơ bản đã đáp ứng
được nhu cầu truyền dẫn các dịch vụ hiện tại. Các hệ thống truyền dẫn sợi quang với
các ưu điểm về dung lượng truyền tải, băng thông, cự ly truyền dẫn lớn, tỷ lệ lỗi thấp,
tránh được giao thoa điện trường, khả năng bảo mật... đã ngày càng được nghiên cứu
phát triển và ứng dụng rộng rãi.
Trong truyền dẫn quang, người ta có xu hướng sử dụng những vùng phổ quang
nhất định, ở đó suy hao quang được tính toán là thấp nhất. Những vùng này, thường
được gọi là cửa sổ, nằm giữa các khu vực có độ hấp thụ ánh sáng cao. Ban đầu, hệ
thống thông tin quang hoạt động ở cửa sổ thứ nhất, khu vực bước sóng xấp xỉ 850nm
trước khi người ta nhận ra rằng ở cửa số thứ 2 (băng S), khu vực bước sóng 1310nm,
có hệ số suy hao thấp hơn và thấp hơn nữa ở khu vực cửa sổ thứ 3 bước sóng 1550nm
(băng C). Ngày nay, cửa sổ thứ tư (băng L) bước sóng 1625nm vẫn đang được nghiên
cứu để ứng dụng. Bốn cửa sổ đã trình bày được minh hoạ như trên hình 1.1.
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
8
Công nghệ WDM được áp dụng đầu tiên vào đầu những năm 80’s sử dụng 2
bước sóng cách nhau khá xa trong vùng 1310nm và 1550nm (hoặc 850nm hoặc
1310nm) và được gọi là WDM băng rộng. Vào đầu những năm 90’s, bắt đầu xuất hiện
công nghệ WDM thế hệ thứ 2, còn gọi là WDM băng hẹp, sử dụng từ 2 đến 8 kênh.
Các kênh này thuộc cửa sổ 1550nm và cách nhau khoảng 400GHz. Đến giữa những
năm 90’s, các hệ thống WDM mật độ cao (DWDM) được phát triển với 16 đến 40
kênh và khoảng cách mỗi kênh từ 100 đến 200 GHz. Cho đến cuối thập kỷ 90, các hệ
thống DWDM đã sử dụng tới 64 đến 160 kênh với khoảng cách mỗi kênh là 50 thậm
chí 25 GHz. [11]
1.2 NGUYÊN LÝ GHÉP KÊNH THEO BƯỚC SÓNG
1.2.1 Định nghĩa
Ghép kênh theo bước sóng (WDM) là công nghệ truyền dẫn đồng thời nhiều
bước sóng tín hiệu quang trong một sợi quang. Ở đầu phát, các tín hiệu quang có bước
sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang. Ở đầu thu,
tín hiệu tổ hợp đó được phân giải (tách kênh) khôi phục lại thành các tín hiệu gốc và
đưa đến các thiết bị đầu cuối khác nhau đến đích mong muốn.
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Như minh họa trong hình 1.2, hệ thống WDM bao gồm các các chức năng thành phần
như sau:
9
- Phát tín hiệu: Hệ thống WDM sử dụng nguồn tín hiệu Laser. Yêu cầu đối với
nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức
công suất phát đỉnh, độ rộng phổ, bước sóng trung tâm phải nằm trong giới hạn
cho phép.
- Ghép/Tách tín hiệu: Ghép tín hiệu là sự kết hợp một số bước sóng ánh sang
khác nhau thành một tín hiệu tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang. Tách tín
hiệu là phân tách luồng tín hiệu tổng hợp đó thành các bước sóng tín hiệu riêng
rẽ tại mỗi cổng đầu ra của bộ tách. Khi nói đến các bộ tách/ghép tín hiệu, ta phải
xét đến các tham số như khoảng cách giữa các kênh, độ rộng băng tần của các
kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh, mức xuyên âm của các kênh,
suy hao…
- Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, các vấn
đề về khuếch đại tín hiệu…
- Khuếch đại tín hiệu: Được sử dụng trong các hệ thống truyền dẫn có khoảng
cách xa nhằm đảm bảo chất lượng tín hiệu ở nơi nhận. Có ba chế độ khuếch đại
tín hiệu: khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại.
- Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như các hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
1.2.2 Phân loại hệ thống WDM
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm 2 loại: hệ thống đơn hướng và song hướng
như minh hoạ trên hình 1.3. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều trên sợi
quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa 2 điểm cần 2 sợi quang. Hệ thống WDM song
hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ cần một sợi quang để có
thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
10
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng. Giả sử rằng công nghệ hiện tại chỉ
cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống ta thấy:
• Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung lượng cao
gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần dùng gấp đôi
so với hệ thống song hướng.
• Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế chuyển
mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection Switching) vì cả hai đầu của
liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố ngay lập tức.
• Về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn vì còn phải
xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước sóng hơn trên
một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao cho hai chiều
trên sợi quang không dùng chung một bước sóng…
Hình 1.3- Heä thoáng gheùp keânh theo böôùc soùng song höôùng vaø ñôn höôùng.[1]