Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụ
PREMIUM
Số trang
143
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
881

Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ HUYỀN TRANG

CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ

BIỂU THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ,

VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ HUYỀN TRANG

CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ

BIỂU THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ,

VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã số: 60.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Huyền Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học Trường

Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ban giám hiệu và Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Sư

Phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập

và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng kính trọng và sâu sắc tới:

Tiến sĩ Nguyễn Tú Quyên - người cô giáo mẫu mực đã trực tiếp hướng dẫn tôi,

đã tận tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức qúy báu không những trong chuyên môn

mà cả những kiến thức trong cuộc sống trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô và các Bạn học viên trong lớp

chuyên ngành Ngôn Ngữ Việt Nam K22 đã cho tôi những kiến thức và những góp ý

chuyên môn quý báu trong suốt quá trình tôi học tập và làm đề tại tại bộ môn. Đồng

thời trân quý cảm ơn sự nhiệt tình của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp trong

lớp, trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn

bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lê và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập

và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Huyền Trang

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ...................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4

6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

7. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 6

1.1. Khái quát về sở chỉ và hiện tượng đồng sở chỉ...................................................... 6

1.1.1. Khái quát về sở chỉ ............................................................................................. 6

1.1.2. Khái quát về hiện tượng đồng sở chỉ ................................................................ 16

1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến sở chỉ và hiện tượng đồng sở chỉ

trong tiếng Việt ........................................................................................................... 17

1.2.1. Hoạt động giao tiếp và các nhân tố giao tiếp.................................................... 17

1.2.2. Khái quát về đoản ngữ, danh ngữ trong tiếng Việt........................................... 20

1.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 23

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ BIỂU

THỊ NHÂN VẬT TRONG SỐ ĐỎ, VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ

TRỌNG PHỤNG ...................................................................................................... 25

2.1. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Số

đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng .............................................................. 25

2.1.1. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua

việc dùng tên riêng...................................................................................................... 28

iv

2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua

việc dùng biểu thức miêu tả........................................................................................ 34

2.1.3. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua

việc dùng biểu thức chỉ xuất....................................................................................... 40

2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong

Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng ......................................................... 46

2.2.1. Các biểu thức đồng sở chỉ là tên riêng.............................................................. 46

2.2.2. Các biểu thức đồng sở chỉ có nghĩa phi miêu tả ............................................... 46

2.2.3. Các biểu thức đồng sở chỉ có nghĩa miêu tả ..................................................... 47

2.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 51

Chương 3: VAI TRÒ CỦA CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ BIỂU

THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ, VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ

CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG....................................................................................... 53

3.1. Bộc lộ đặc điểm giới tính và ngoại hình của nhân vật......................................... 53

3.1.1. Bộc lộ đặc điểm giới tính của nhân vật ............................................................ 53

3.1.2. Bộc lộ đặc điểm ngoại hình của nhân vật......................................................... 56

3.2. Bộc lộ tính cách, thái độ của nhân vật................................................................. 81

3.2.1. Bộc lộ tính cách của nhân vật:.......................................................................... 81

3.2.2. Bộc lộ thái độ của nhân vật............................................................................... 89

3.3. Bộc lộ nghề nghiệp của nhân vật....................................................................... 102

3.3.1. Nghề dạy học .................................................................................................. 102

3.3.2. Học sinh, sinh viên.......................................................................................... 103

3.3.3. Nghề khám, chữa bệnh ................................................................................... 103

3.3.4. Nghề buôn bán ................................................................................................ 105

3.3.5. Nghề đưa thư................................................................................................... 106

3.3.6. Nghề nghiệp mang tính chất nghệ thuật ......................................................... 106

3.3.7. Nghề thợ may.................................................................................................. 107

3.3.8. Nghề bói toán.................................................................................................. 107

3.3.9. Nghề hoạt động trong lĩnh vực thể thao ......................................................... 108

3.3.10. Nghề đi tu theo đạo Phật ở chùa ................................................................... 109

v

3.3.11. Nghề nông..................................................................................................... 110

3.3.12. Nghề lái đò.................................................................................................... 111

3.3.13. Nghề làm thợ................................................................................................. 111

3.4. Bộc lộ vị thế của nhân vật giao tiếp................................................................... 112

3.4.1. Vị thế xã hội.................................................................................................... 112

3.4.2. Vị thế gia đình................................................................................................. 122

3.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 127

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 129

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 129

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN Danh ngữ

ĐT định tố

P phụ

Phs phụ sau

Pht phụ trước

Trt trung tâm

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng số các nhân vật, tổng số các biểu thức đồng sở chỉ và tần số xuất hiện của

các biểu thức trong Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.....................25

Bảng 2.2. Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Số đỏ.......................................26

Bảng 2.3: Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Vỡ đê ......................................27

Bảng 2.4: Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Giông tố..................................28

Bảng 2.5. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức tên riêng trong Số đỏ, Vỡ đê và

Giông tố..................................................................................................................29

Bảng 2.6. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Số đỏ..............................................................29

Bảng 2.7. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Vỡ đê .............................................................30

Bảng 2.8. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Giông tố .........................................................30

Bảng 2.9. Đặc điểm cấu tạo của biểu thức tên riêng ..............................................................34

Bảng 2.10. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức miêu tả trong Số đỏ, Vỡ đê và

Giông tố..................................................................................................................34

Bảng 2.11. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Số đỏ ..............................................................34

Bảng 2.12. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Vỡ đê..............................................................35

Bảng 2.13. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Giông tố .........................................................36

Bảng 2.14. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức chỉ xuất trong Số đỏ, Vỡ đê và

Giông tố..................................................................................................................40

Bảng 2.15. Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Số đỏ .............................................................40

Bảng 2.16: Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Vỡ đê.............................................................41

Bảng 2.17: Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Giông tố ........................................................42

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Lịch sử ngôn ngữ học trước những năm 70 của thế kỷ trước chủ yếu quan tâm

đến cấu trúc nội tại của ngôn ngữ. Theo đó, những câu như Tôi đói, Hôm nay trời lạnh nhỉ

sẽ được xem là những câu đúng bởi chúng chuẩn về mặt ngữ pháp và logic về mặt ngữ

nghĩa. Tuy nhiên, khi ngôn ngữ phải thực hiện chức năng quan trọng nhất của nó - chức

năng giao tiếp thì việc nghiên cứu câu dưới dạng “chất liệu cấu thành” đã bộc lộ những

hạn chế rõ rệt. Tác giả Hoàng Cao Cương đã chỉ rõ: có ít nhất 7 lý do để tin rằng nếu dừng

câu lại ở quan niệm cú pháp truyền thống thì sẽ không nhận được các giải thích đúng đắn

ngay cả đối với cái định nghĩa về câu mà chúng ta đang sử dụng.

Sang nửa cuối thế kỷ 20, sau khi nhận rõ những sai lầm của việc nghiên cứu câu

chỉ trong địa hạt riêng của nó, các nhà ngôn ngữ học bắt đầu chuyển dần sang hướng

tiếp cận mới, đó là nghiên cứu câu gắn với ngữ cảnh. Hướng tiếp cận này đánh dấu sự

ra đời của chuyên ngành Ngữ dụng học. Lúc này, ngôn ngữ bắt đầu “vận động theo

quỹ đạo hồi quy đi từ mô tả triệt để các yếu tố trong khung lý thuyết hẹp sang mô tả

các quá trình tương tác trong bối cảnh xã hội rộng lớn và toàn diện; từ thực thể ngôn

ngữ sang biểu hiện của lời nói; từ các biểu diễn bề mặt hình thức sang biểu diễn ngữ

nghĩa học; từ việc quên quyền lợi người dùng sang đề cao mặt dụng học của các biểu

lộ ngôn từ”.

Như vậy, có thể nói, sự ra đời của Ngữ dụng học thực sự là bước đột phá mới,

giải quyết được những bế tắc mà cú pháp truyền thống đang gặp phải.

1.2. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết những bế tắc của cú pháp truyền

thống có lý thuyết về sở chỉ.

Sở chỉ là vấn đề đầu tiên mà các nhà logic học quan tâm và cũng là vấn đề thứ

nhất của ngữ dụng học. Trong hoạt động giao tiếp, hành vi sở chỉ giúp cho người nghe

(người đọc) nhận diện được đối tượng được quy chiếu, nhờ đó mới giải thuyết nghĩa

của phát ngôn.

Với vai trò quan trọng như vậy, vấn đề sở chỉ đã được tương đối nhiều các nhà

Việt ngữ học quan tâm nghiên cứu với những tên gọi khác nhau như chiếu vật, quy

chiếu, tham chiếu, sở chỉ. Nói điều này để thấy hiện tượng ngôn ngữ này không phải

là vấn đề nghiên cứu mới mẻ.

1.3. Trong giao tiếp, để quy chiếu một đối tượng, người ta không dùng một biểu

thức duy nhất mà sử dụng linh hoạt nhiều biểu thức. Các biểu thức khác nhau quy chiếu

vào một đối tượng như vậy được gọi là các biểu thức đồng sở chỉ.

2

Nếu như vấn đề sở chỉ được nhiều nhà Việt ngữ học nghiên cứu thì hiện tượng

đồng sở chỉ chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Hiện nay, chúng tôi mới chỉ tìm

thấy có một công trình nghiên cứu về vấn đề này là Luận án Tiến sĩ “Sở chỉ và đồng sở

chỉ trong tiếng Việt” của Nguyễn Tú Quyên. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra các

cơ sở tạo lập, thay thế, nhận diện các biểu thức đồng sở chỉ trong tiếng Việt cũng như

vai trò của chúng. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu hiện tượng đồng sở chỉ nói

chung nên chưa chỉ ra được phong cách của nhà văn khi sử dụng các biểu thức này

trong tác phẩm. Điều này cho thấy, việc tìm hiểu hiện tượng đồng sở chỉ ở một tác giả

cụ thể là điều rất cần thiết.

1.4. Ba tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng được nhiều nhà

phê bình văn học đánh giá là bộ tam kiệt tiểu thuyết đồng sáng tác năm 1936 có nhiều

giá trị to lớn. Bộ tam kiệt tiểu thuyết này đề cập đến xã hội chuyển từ “phi ngã” sang

khẳng định bằng mọi cách và mọi giá cá tính và bản ngã của mỗi cá nhân, cá thể con

người. Đó là một xã hội mà yêu cầu giải phóng cá nhân, cá tính được đặt lên hàng đầu

(kể cả yêu cầu giải phóng bản năng, đề cao đời sống tình dục). Để thể hiện được nội

dung tư tưởng này, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật độc đáo trong đó có việc

sử dụng các biểu thức đồng sở chỉ. Trong tác phẩm, các biểu thức này rất phong phú

và được thể hiện có chủ đích.

Những điều trình bày ở trên phần nào cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu

vấn đề đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.

2. Lịch sử vấn đề:

2.1. Tình hình nghiên cứu sở chỉ và đồng sở chỉ trong tiếng Việt

Sở chỉ không phải là vấn đề mới mẻ trong giới nghiên cứu ngôn ngữ học. Sự ra

đời của lý thuyết này gắn liền với sự hình thành và phát triển của Ngữ dụng học. Trong

các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, các tác giả đề cập đến hiện tượng

sở chỉ như một sự thừa nhận vai trò của nó trong việc hiểu giá trị chân thực của phát

ngôn.

Nếu như vấn đề sở chỉ, ở một mức độ nhất định, đã được các nhà ngôn ngữ học

đề cập đến thì hiện tượng đồng sở chỉ lại chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Ở

một vài công trình nghiên cứu, hiện tượng này mới chỉ được dưới hình thức lí giải một

vài trường hợp cụ thể. Điều này cho thấy hiện tượng đồng sở chỉ vẫn là một lĩnh vực

nghiên cứu mới mẻ cần được quan tâm hơn. Xét thấy vấn đề nghiên cứu về hiện tượng

3

đồng sở chỉ mới chỉ có một tác giả tham gia nghiên cứu chuyên sâu, đó là tác giả

Nguyễn Tú Quyên với Luận án Tiến sĩ “Sở chỉ và đồng sở chỉ trong tiếng Việt” (Trên

cơ sở về nhân vật trong tác phẩm văn học).

2.2. Tình hình nghiên cứu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng

Khi nghiên cứu về Vũ Trọng Phụng đã có nhiều vấn đề xung quanh những tác

phẩm của ông, khen cũng lắm mà chê cũng nhiều. Đã nhiều người viết về tác phẩm của

Vũ Trọng Phụng, các ngòi bút tiểu luận đã khai thác sự tạo thành và mối tương quan

giữa những nhân vật độc đáo của ông với hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Trong nghiên cứu

phê bình văn học những năm gần đây, nhiều nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu phê bình

có tên tuổi đã thông qua nhiều phương tiện thông tin báo chí, phát thanh, phát biểu về

tác phẩm và tác giả Vũ Trọng Phụng. Đáng chú ý là Hội thảo khoa học kỷ niệm 50 năm

ngày mất Vũ Trọng Phụng do Viện Văn học và Hội nhà văn Việt Nam tổ chức tháng

10 - 1989, tại Văn miếu Hà Nội. Đã có hơn hai mươi bản tham luận của các Giáo sư,

Phó giáo sư, Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu phê bình Văn học đọc tại hội nghị, bước đầu

nhận thức lại và khẳng định lại một lần nữa vị trí của nhà văn và tác phẩm trong văn

học sử Việt Nam. Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu các tác giả đi trước chúng tôi nhận

thấy các tác giả đã nghiên cứu khá toàn diện về Vũ Trọng Phụng và sự nghiệp văn

chương của ông.

Tuy nhiên, có thể thấy, trong các công trình nghiên cứu về tác phẩm của Vũ

Trọng Phụng, chưa có công trình nào nghiên cứu về đồng sở chỉ. Đây chính là lý do

mà chúng tôi chọn vấn đề này làm đối tượng nghiên cứu trong đề tài của mình.

3. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đặt ra ba mục đích sau:

3.1. Tìm hiểu các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông

tố xét từ phương diện cấu trúc để thấy được đặc điểm của các biểu thức này trong hành

vi sở chỉ.

3.2. Tìm hiểu các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố

xét từ phương diện ngữ nghĩa để thấy được căn cứ xây dựng các biểu thức của tác giả.

3.3. Phân tích vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục đích trên, đề tài này phải thực hiện những nhiệm vụ

sau:

4

4.1. Trình bày cách hiểu về sở chỉ và đồng sở chỉ. Tìm hiểu những vấn đề lý

thuyết có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.

4.2. Thống kê, phân loại và miêu tả các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm

Số đỏ xét từ phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa.

4.3. Phân tích giá trị của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các biểu thức thức đồng sở chỉ biểu thị

nhân vật (các biểu thức chỉ cá thể nhân vật).

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các biểu thức thức đồng sở chỉ biểu thị nhân

vật trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng về ba phương diện:

- Cấu tạo ngữ pháp;

- Ngữ nghĩa;

- Giá trị (vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm)

6. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ

yếu sau:

6.1. Phương pháp điều tra ngôn ngữ

Phương pháp nghiên cứu này được dùng để thu thập các biểu thức ngôn ngữ

được coi là đồng sở chỉ biểu thị nhân vật tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ

Trọng Phụng.

6.2. Phương pháp thống kê - phân loại:

Phương pháp này được dùng khi khảo sát các ngữ liệu để tìm ra số lượt sử dụng

của các cách gọi một nhân vật với những tên khác nhau trong bộ ba tác phẩm Số đỏ,

Giông tố và Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng.

6.3 Phương pháp miêu tả cấu trúc

Phương pháp nghiên cứu này được vận dụng khi miêu tả cấu trúc của các biểu

thức đồng sở chỉ cũng như tìm hiểu các thành tố ngôn ngữ cấu thành nên biểu thức.

5

6.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích nguồn tư liệu đã thống kê

(cụ thể là các biểu thức đồng sở chỉ được dùng để biểu thị nhân vật trong tác phẩm Số

đỏ, Vỡ đê và Giông tố), sau đó khái quát, tổng hợp các kết quả nghiên cứu thành từng

nhóm, từng tiểu loại.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận.

Chương 2. Đặc điểm của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong tác

phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.

Chương 3: Vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê

và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!