Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐỖ HUYỀN TRANG
CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ
BIỂU THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ,
VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐỖ HUYỀN TRANG
CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ
BIỂU THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ,
VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60.22.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Huyền Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học Trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ban giám hiệu và Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Sư
Phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng kính trọng và sâu sắc tới:
Tiến sĩ Nguyễn Tú Quyên - người cô giáo mẫu mực đã trực tiếp hướng dẫn tôi,
đã tận tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức qúy báu không những trong chuyên môn
mà cả những kiến thức trong cuộc sống trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô và các Bạn học viên trong lớp
chuyên ngành Ngôn Ngữ Việt Nam K22 đã cho tôi những kiến thức và những góp ý
chuyên môn quý báu trong suốt quá trình tôi học tập và làm đề tại tại bộ môn. Đồng
thời trân quý cảm ơn sự nhiệt tình của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp trong
lớp, trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lê và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Huyền Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 6
1.1. Khái quát về sở chỉ và hiện tượng đồng sở chỉ...................................................... 6
1.1.1. Khái quát về sở chỉ ............................................................................................. 6
1.1.2. Khái quát về hiện tượng đồng sở chỉ ................................................................ 16
1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến sở chỉ và hiện tượng đồng sở chỉ
trong tiếng Việt ........................................................................................................... 17
1.2.1. Hoạt động giao tiếp và các nhân tố giao tiếp.................................................... 17
1.2.2. Khái quát về đoản ngữ, danh ngữ trong tiếng Việt........................................... 20
1.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 23
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ BIỂU
THỊ NHÂN VẬT TRONG SỐ ĐỎ, VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ CỦA VŨ
TRỌNG PHỤNG ...................................................................................................... 25
2.1. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Số
đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng .............................................................. 25
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua
việc dùng tên riêng...................................................................................................... 28
iv
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua
việc dùng biểu thức miêu tả........................................................................................ 34
2.1.3. Đặc điểm cấu trúc của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật qua
việc dùng biểu thức chỉ xuất....................................................................................... 40
2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong
Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng ......................................................... 46
2.2.1. Các biểu thức đồng sở chỉ là tên riêng.............................................................. 46
2.2.2. Các biểu thức đồng sở chỉ có nghĩa phi miêu tả ............................................... 46
2.2.3. Các biểu thức đồng sở chỉ có nghĩa miêu tả ..................................................... 47
2.3. Tiểu kết ................................................................................................................ 51
Chương 3: VAI TRÒ CỦA CÁC BIỂU THỨC ĐỒNG SỞ CHỈ BIỂU
THỊ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM SỐ ĐỎ, VỠ ĐÊ VÀ GIÔNG TỐ
CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG....................................................................................... 53
3.1. Bộc lộ đặc điểm giới tính và ngoại hình của nhân vật......................................... 53
3.1.1. Bộc lộ đặc điểm giới tính của nhân vật ............................................................ 53
3.1.2. Bộc lộ đặc điểm ngoại hình của nhân vật......................................................... 56
3.2. Bộc lộ tính cách, thái độ của nhân vật................................................................. 81
3.2.1. Bộc lộ tính cách của nhân vật:.......................................................................... 81
3.2.2. Bộc lộ thái độ của nhân vật............................................................................... 89
3.3. Bộc lộ nghề nghiệp của nhân vật....................................................................... 102
3.3.1. Nghề dạy học .................................................................................................. 102
3.3.2. Học sinh, sinh viên.......................................................................................... 103
3.3.3. Nghề khám, chữa bệnh ................................................................................... 103
3.3.4. Nghề buôn bán ................................................................................................ 105
3.3.5. Nghề đưa thư................................................................................................... 106
3.3.6. Nghề nghiệp mang tính chất nghệ thuật ......................................................... 106
3.3.7. Nghề thợ may.................................................................................................. 107
3.3.8. Nghề bói toán.................................................................................................. 107
3.3.9. Nghề hoạt động trong lĩnh vực thể thao ......................................................... 108
3.3.10. Nghề đi tu theo đạo Phật ở chùa ................................................................... 109
v
3.3.11. Nghề nông..................................................................................................... 110
3.3.12. Nghề lái đò.................................................................................................... 111
3.3.13. Nghề làm thợ................................................................................................. 111
3.4. Bộc lộ vị thế của nhân vật giao tiếp................................................................... 112
3.4.1. Vị thế xã hội.................................................................................................... 112
3.4.2. Vị thế gia đình................................................................................................. 122
3.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 127
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 129
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Danh ngữ
ĐT định tố
P phụ
Phs phụ sau
Pht phụ trước
Trt trung tâm
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số các nhân vật, tổng số các biểu thức đồng sở chỉ và tần số xuất hiện của
các biểu thức trong Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.....................25
Bảng 2.2. Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Số đỏ.......................................26
Bảng 2.3: Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Vỡ đê ......................................27
Bảng 2.4: Các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong Giông tố..................................28
Bảng 2.5. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức tên riêng trong Số đỏ, Vỡ đê và
Giông tố..................................................................................................................29
Bảng 2.6. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Số đỏ..............................................................29
Bảng 2.7. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Vỡ đê .............................................................30
Bảng 2.8. Biểu thức tên riêng trong tác phẩm Giông tố .........................................................30
Bảng 2.9. Đặc điểm cấu tạo của biểu thức tên riêng ..............................................................34
Bảng 2.10. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức miêu tả trong Số đỏ, Vỡ đê và
Giông tố..................................................................................................................34
Bảng 2.11. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Số đỏ ..............................................................34
Bảng 2.12. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Vỡ đê..............................................................35
Bảng 2.13. Biểu thức miêu tả trong tác phẩm Giông tố .........................................................36
Bảng 2.14. Số lượng và tần số xuất hiện của biểu thức chỉ xuất trong Số đỏ, Vỡ đê và
Giông tố..................................................................................................................40
Bảng 2.15. Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Số đỏ .............................................................40
Bảng 2.16: Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Vỡ đê.............................................................41
Bảng 2.17: Biểu thức chỉ xuất trong tác phẩm Giông tố ........................................................42
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lịch sử ngôn ngữ học trước những năm 70 của thế kỷ trước chủ yếu quan tâm
đến cấu trúc nội tại của ngôn ngữ. Theo đó, những câu như Tôi đói, Hôm nay trời lạnh nhỉ
sẽ được xem là những câu đúng bởi chúng chuẩn về mặt ngữ pháp và logic về mặt ngữ
nghĩa. Tuy nhiên, khi ngôn ngữ phải thực hiện chức năng quan trọng nhất của nó - chức
năng giao tiếp thì việc nghiên cứu câu dưới dạng “chất liệu cấu thành” đã bộc lộ những
hạn chế rõ rệt. Tác giả Hoàng Cao Cương đã chỉ rõ: có ít nhất 7 lý do để tin rằng nếu dừng
câu lại ở quan niệm cú pháp truyền thống thì sẽ không nhận được các giải thích đúng đắn
ngay cả đối với cái định nghĩa về câu mà chúng ta đang sử dụng.
Sang nửa cuối thế kỷ 20, sau khi nhận rõ những sai lầm của việc nghiên cứu câu
chỉ trong địa hạt riêng của nó, các nhà ngôn ngữ học bắt đầu chuyển dần sang hướng
tiếp cận mới, đó là nghiên cứu câu gắn với ngữ cảnh. Hướng tiếp cận này đánh dấu sự
ra đời của chuyên ngành Ngữ dụng học. Lúc này, ngôn ngữ bắt đầu “vận động theo
quỹ đạo hồi quy đi từ mô tả triệt để các yếu tố trong khung lý thuyết hẹp sang mô tả
các quá trình tương tác trong bối cảnh xã hội rộng lớn và toàn diện; từ thực thể ngôn
ngữ sang biểu hiện của lời nói; từ các biểu diễn bề mặt hình thức sang biểu diễn ngữ
nghĩa học; từ việc quên quyền lợi người dùng sang đề cao mặt dụng học của các biểu
lộ ngôn từ”.
Như vậy, có thể nói, sự ra đời của Ngữ dụng học thực sự là bước đột phá mới,
giải quyết được những bế tắc mà cú pháp truyền thống đang gặp phải.
1.2. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết những bế tắc của cú pháp truyền
thống có lý thuyết về sở chỉ.
Sở chỉ là vấn đề đầu tiên mà các nhà logic học quan tâm và cũng là vấn đề thứ
nhất của ngữ dụng học. Trong hoạt động giao tiếp, hành vi sở chỉ giúp cho người nghe
(người đọc) nhận diện được đối tượng được quy chiếu, nhờ đó mới giải thuyết nghĩa
của phát ngôn.
Với vai trò quan trọng như vậy, vấn đề sở chỉ đã được tương đối nhiều các nhà
Việt ngữ học quan tâm nghiên cứu với những tên gọi khác nhau như chiếu vật, quy
chiếu, tham chiếu, sở chỉ. Nói điều này để thấy hiện tượng ngôn ngữ này không phải
là vấn đề nghiên cứu mới mẻ.
1.3. Trong giao tiếp, để quy chiếu một đối tượng, người ta không dùng một biểu
thức duy nhất mà sử dụng linh hoạt nhiều biểu thức. Các biểu thức khác nhau quy chiếu
vào một đối tượng như vậy được gọi là các biểu thức đồng sở chỉ.
2
Nếu như vấn đề sở chỉ được nhiều nhà Việt ngữ học nghiên cứu thì hiện tượng
đồng sở chỉ chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Hiện nay, chúng tôi mới chỉ tìm
thấy có một công trình nghiên cứu về vấn đề này là Luận án Tiến sĩ “Sở chỉ và đồng sở
chỉ trong tiếng Việt” của Nguyễn Tú Quyên. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra các
cơ sở tạo lập, thay thế, nhận diện các biểu thức đồng sở chỉ trong tiếng Việt cũng như
vai trò của chúng. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu hiện tượng đồng sở chỉ nói
chung nên chưa chỉ ra được phong cách của nhà văn khi sử dụng các biểu thức này
trong tác phẩm. Điều này cho thấy, việc tìm hiểu hiện tượng đồng sở chỉ ở một tác giả
cụ thể là điều rất cần thiết.
1.4. Ba tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng được nhiều nhà
phê bình văn học đánh giá là bộ tam kiệt tiểu thuyết đồng sáng tác năm 1936 có nhiều
giá trị to lớn. Bộ tam kiệt tiểu thuyết này đề cập đến xã hội chuyển từ “phi ngã” sang
khẳng định bằng mọi cách và mọi giá cá tính và bản ngã của mỗi cá nhân, cá thể con
người. Đó là một xã hội mà yêu cầu giải phóng cá nhân, cá tính được đặt lên hàng đầu
(kể cả yêu cầu giải phóng bản năng, đề cao đời sống tình dục). Để thể hiện được nội
dung tư tưởng này, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật độc đáo trong đó có việc
sử dụng các biểu thức đồng sở chỉ. Trong tác phẩm, các biểu thức này rất phong phú
và được thể hiện có chủ đích.
Những điều trình bày ở trên phần nào cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu
vấn đề đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.
2. Lịch sử vấn đề:
2.1. Tình hình nghiên cứu sở chỉ và đồng sở chỉ trong tiếng Việt
Sở chỉ không phải là vấn đề mới mẻ trong giới nghiên cứu ngôn ngữ học. Sự ra
đời của lý thuyết này gắn liền với sự hình thành và phát triển của Ngữ dụng học. Trong
các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, các tác giả đề cập đến hiện tượng
sở chỉ như một sự thừa nhận vai trò của nó trong việc hiểu giá trị chân thực của phát
ngôn.
Nếu như vấn đề sở chỉ, ở một mức độ nhất định, đã được các nhà ngôn ngữ học
đề cập đến thì hiện tượng đồng sở chỉ lại chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Ở
một vài công trình nghiên cứu, hiện tượng này mới chỉ được dưới hình thức lí giải một
vài trường hợp cụ thể. Điều này cho thấy hiện tượng đồng sở chỉ vẫn là một lĩnh vực
nghiên cứu mới mẻ cần được quan tâm hơn. Xét thấy vấn đề nghiên cứu về hiện tượng
3
đồng sở chỉ mới chỉ có một tác giả tham gia nghiên cứu chuyên sâu, đó là tác giả
Nguyễn Tú Quyên với Luận án Tiến sĩ “Sở chỉ và đồng sở chỉ trong tiếng Việt” (Trên
cơ sở về nhân vật trong tác phẩm văn học).
2.2. Tình hình nghiên cứu các tác phẩm của Vũ Trọng Phụng
Khi nghiên cứu về Vũ Trọng Phụng đã có nhiều vấn đề xung quanh những tác
phẩm của ông, khen cũng lắm mà chê cũng nhiều. Đã nhiều người viết về tác phẩm của
Vũ Trọng Phụng, các ngòi bút tiểu luận đã khai thác sự tạo thành và mối tương quan
giữa những nhân vật độc đáo của ông với hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Trong nghiên cứu
phê bình văn học những năm gần đây, nhiều nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu phê bình
có tên tuổi đã thông qua nhiều phương tiện thông tin báo chí, phát thanh, phát biểu về
tác phẩm và tác giả Vũ Trọng Phụng. Đáng chú ý là Hội thảo khoa học kỷ niệm 50 năm
ngày mất Vũ Trọng Phụng do Viện Văn học và Hội nhà văn Việt Nam tổ chức tháng
10 - 1989, tại Văn miếu Hà Nội. Đã có hơn hai mươi bản tham luận của các Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu phê bình Văn học đọc tại hội nghị, bước đầu
nhận thức lại và khẳng định lại một lần nữa vị trí của nhà văn và tác phẩm trong văn
học sử Việt Nam. Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu các tác giả đi trước chúng tôi nhận
thấy các tác giả đã nghiên cứu khá toàn diện về Vũ Trọng Phụng và sự nghiệp văn
chương của ông.
Tuy nhiên, có thể thấy, trong các công trình nghiên cứu về tác phẩm của Vũ
Trọng Phụng, chưa có công trình nào nghiên cứu về đồng sở chỉ. Đây chính là lý do
mà chúng tôi chọn vấn đề này làm đối tượng nghiên cứu trong đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đặt ra ba mục đích sau:
3.1. Tìm hiểu các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông
tố xét từ phương diện cấu trúc để thấy được đặc điểm của các biểu thức này trong hành
vi sở chỉ.
3.2. Tìm hiểu các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố
xét từ phương diện ngữ nghĩa để thấy được căn cứ xây dựng các biểu thức của tác giả.
3.3. Phân tích vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, đề tài này phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
4
4.1. Trình bày cách hiểu về sở chỉ và đồng sở chỉ. Tìm hiểu những vấn đề lý
thuyết có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
4.2. Thống kê, phân loại và miêu tả các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm
Số đỏ xét từ phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa.
4.3. Phân tích giá trị của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các biểu thức thức đồng sở chỉ biểu thị
nhân vật (các biểu thức chỉ cá thể nhân vật).
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các biểu thức thức đồng sở chỉ biểu thị nhân
vật trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng về ba phương diện:
- Cấu tạo ngữ pháp;
- Ngữ nghĩa;
- Giá trị (vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm)
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
6.1. Phương pháp điều tra ngôn ngữ
Phương pháp nghiên cứu này được dùng để thu thập các biểu thức ngôn ngữ
được coi là đồng sở chỉ biểu thị nhân vật tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ
Trọng Phụng.
6.2. Phương pháp thống kê - phân loại:
Phương pháp này được dùng khi khảo sát các ngữ liệu để tìm ra số lượt sử dụng
của các cách gọi một nhân vật với những tên khác nhau trong bộ ba tác phẩm Số đỏ,
Giông tố và Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng.
6.3 Phương pháp miêu tả cấu trúc
Phương pháp nghiên cứu này được vận dụng khi miêu tả cấu trúc của các biểu
thức đồng sở chỉ cũng như tìm hiểu các thành tố ngôn ngữ cấu thành nên biểu thức.
5
6.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích nguồn tư liệu đã thống kê
(cụ thể là các biểu thức đồng sở chỉ được dùng để biểu thị nhân vật trong tác phẩm Số
đỏ, Vỡ đê và Giông tố), sau đó khái quát, tổng hợp các kết quả nghiên cứu thành từng
nhóm, từng tiểu loại.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận.
Chương 2. Đặc điểm của các biểu thức đồng sở chỉ biểu thị nhân vật trong tác
phẩm Số đỏ, Vỡ đê và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.
Chương 3: Vai trò của các biểu thức đồng sở chỉ trong tác phẩm Số đỏ, Vỡ đê
và Giông tố của Vũ Trọng Phụng.