Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các biện pháp phòng chống rủi ro khi ký kết, thực hiện hợp đồng dân sự, kinh tế và bộ mẫu hợp đồng thông dụng nhất 2018 : Biên soạn theo Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản mới nhất
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG RỦI RO
KHI KÝ KẾT, THựC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN sự, KINH TẾ
VÀ Bộ MẪU HỢP DỒNG THÔNG DỤNG NHÂT NÃM 2018
Luật gia NGUYỄN NGỌC DIỆP
(Biên soạn)
CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG RỦI RO
KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP đ ổ n g d ân sự,
kinh t ế Và B m ẫ u hợp đ ồ n g raÔMG uụnu NHẤT
NAM 2018
(BIÊN SOẠN THEO BỘ LUẬT DÂN sự 2015
VÀ CÁC VAN bản Mới NHẤT)
- HỢP ĐỔNG KINH TẾ
- HỢP ĐỐNG DÂN Sự
. HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ Ở-ĐÂT ĐAI
- HỢP đồng đấu giá, đấu thầu
- HỢP đồng xây DựNG ____ - - - - - - xn
' .... - i M o i
L Z l Z i ả í ũ ......... _ J
NHÀ XUẤT BẢN HỔNG ĐỨC
LỜI NÓI ĐẦU
T
rong phần nhiều hoạt động của đời sống xã hội, mọi cá nhân, tổ chức để thoả
mãn và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của mình cả về vật chất và tinh thần, thì
phải xác lập các mối quan hệ bằng các giao dịch được thể hiện dưới hình thức
hợp đồng. Nghĩa là họ đã xác lập các quyền và nghĩa vụ khi tham gia các giao dịch đó. Đặc
biệt là các giao dịch về dân sự, kinh doanh và thương mại thì việc xác lập giao dịch bằng
hình thức hợp đồng là hết sức cần quan trọng và cần thiết đối với cá nhân và tổ chức.
v ề mặt pháp luật Nhà nước đã ban hành các bộ luật như: Luật Dân sự, Luật Thương
mại, Bộ luật Lao động đê quy định, điêu chỉnh các giao dịch của đời sống xã hội trong đó
bao gồm các giao dịch về dân sự và kinh doanh - thương mại, lao động.... Các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành cũng quy định khá rõ hình thức giao dịch bằng hợp đồng là hình
thức giao dịch chủ yếu đồng thời cũng quy định cụ thể nhiều loại hợp đồng cơ bản thông
dụng cũng như những giao dịch băt buộc phải được thực hiện bằng hợp đồng và hợp đông
phải bằng văn bản...
Tuy nhiên trong thực tiên các giao dịch đó không ít người tham gia các giao dịch lại
không nắm vĩpg hoặc không hiểu biết đầy đủ về pháp luật nên đã không thực hiện đung cả
về nội dung và hình thức của hợp đồng ma pháp luật đòi hỏi.
Viẹc hieu va nam vững hệ thông pháp luật hợp đông cùng với việc nhận thức đầy đủ ý
nghĩa của việc tuân thủ pháp luật vê họp đông sẽ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trone khi
tham gia các giao dịch, trong hoạt động kinh doanh __mc còn xõ.y dụr:,p' du'CÌC ỉcn° Líiụ uv
tín giữa các bên tham gia, đó cũng là mong muốn của ngrời hiôr. sò ạ:.: êuon sách này.
Trên tinh thân đó Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp phối hợp với Nhà xuất bản Hồng Đức
xuât bản cuôn sách “CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHÓNG RUI RO KHI KÝ KÉT,
T H ự C HIẸN h ợ p đ ò n g d â n s ự , KINH TÉ VÀ B õ MẢU HƠ P ĐỒNG THÔNG
d ụ n g NHAT 2018” được biên soạn theo những quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật Thương mại và nhiều văn bản chuyên ngành mới nhất.
Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
TÁC GIẢ
5
P hần I
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG RỦI RO PHÁP LÝ
KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN Hựp đồng v à k ỹ th u ậ t
____ SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
M ục I
NHƯNG DIEU CẢN B IÊT VÊ VIPHẠM HƠP ĐồNG
VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRANH RỦI RO
KH I K Ý KÊT, THỨC HIỆN HỢP Đ ồNG
I. MỘT SỔ DẠNG VI PHẠM KHI KÝ KÉT, THỰC HIỆN HỢP ĐÒNG
nhữnIrv s f í Vi tÌễ"/HUá,S nh ký két' trong quá trình thực hiện hçrp đồng luôn náy sinh những vấn đề rác rối do nhiều nguyên nhân khác nhau làm chó việc ký két, Z c 2 hoăc thanh 1«
co^quan troné tai t o ặ -
PMti chính hợp đông đã ký kêt hoặc là vi phạm cácquy d n- p i ¿ 2 t u he ■ £ l í i hợp đồng vô hiệu. - M y pnaj mại \G Iiọp dóng dán den làm
Dưới đây là một số dạng vi phạm.
1- Các vi phạm của các chủ thể đối vói họp đồng đã giao kết
g VI phạm họp đong nay thường được thê hiện qua các trường hợp và nguyên nhân sau:
eiải thipvf°~ I^H thr _ K n kợp hoặc đơn phương chấm dứt hop đồng mà không giải thích rõ lý do cho bên kia (họp đồng chưa được bên nào thực hiện).
thirr hip01^ ~1(^ na^ ™ sau khi ký kêt họp đồng thì phát hiên mình bi bất lợi nếu
S t ¡ 2 ều ện g CÓ khả nă"8 • * * biêt rõ là nếu thực hiện thì sẽ bị
đAnơb r t r ột br kllỏng ch;u-thực hịện nêhĩa vụ họp đồng mặc dù đã hường các quyền lợi từ hợp đông. Chẳng hạn như vay tiền, sau khi nhận được tiền vay thì sau đó ¿ô n g th ự c hiện nghĩa vụ trả
tnán Ï T 8 ^ xaf r~ •n^1fỉí nguyên do, như bên thực hiện nghĩa vu mất khả năng thanh
toán (bi thua lỗ phá sản) cố ỷ gian lận kéộ dài thời gian thực hiện nghĩa vụ đê' có lợi cho mình hoặc
5 pĩ abên kia vào.thế hấị¥ > nhiều trương họp ký kết hợp đông là đề
giả quyết một khó khăn trước mắt nào đó chứ thực sự không có khà năng thực hiện nghĩa vụ (như
vay cùa người này đê trả cho người khác...).
c) Một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng (mặc
dù có thực hiện hợp đồng). 6 fe
7
Trường họp nẩy thường xảy ra trong quá trình thực hiện họp đông do lôi của một hoặc cả hai
bên tìm cách thực hiện theo hướng có lợi cho mình hoặc do hiêu sai nội dung của họp đông, nhưng
cũng có thể do một bên gặp khó khăn thực hiện không đúng các yêu cầu về sô lượng, tHời gian giao
hàng... ngoài ra, nhiều trường họp do lợi dụng một bên thiếu kinh nghiệm nên bên kia tìm cách để
thực hiện không đúng nội dung hợp đồng đã ký kết (như viện cớ hợp đồng ghi không rõ, đổ lỗi
khách quan...).
2- Các vi phạm quy định của pháp luật thường gặp khi ký kểt, thực hiện họp đồng
a) Giao kết họp đồng không đúng đối tượng chù thể. Nghĩa là người tham gia giao kết không
có tư cách để ký kêt hợp đông (Ví dụ: Trẻ em tham gia giao dịch dân sự mà không có người giám
hộ' người của pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế nhưng không phải là người đại diện họp pháp của
pháp nhân và cũng không có giây ủy quyền của người đại diện họp pháp là người đứng đâu pháp
nhân đó...).
b) Giao kết hợp đồng không tuần thủ hình thức hợp đồng đã được pháp luật quy định.
Việc vi phạm thể hiện ở chồ những họp đồng bắt buộc phải làm thành văn bản, phải công
chứng, phải chứng thực và phải đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng lại không thực hiện đúng.
Vỉ du 1: Luật Nhà ở năm 2014 (Điều 122) quy định họp đồng mua bán nhà ở phải làm thành
văn bản và phải được công chứng chứng thực nhưng lại chỉ viết bằng giấy tay.
Ví dụ 2: Họp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất nhưng không đăng ký giao dịch bảo
đảm mặc dù có công chứng hợp pháp thì vẫn bị vô hiệu vê hình thức.
c) Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
Nhiều trường hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu những hàng hóa hoặc các giao dịch
bị pháp luật cấm hoặc hạn chế nhưng vẫn ký kết dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.
Ngoài ra, nhiều trường hợp về nội dung hợp đồng thì họp pháp nhưng thực chất đối tượng hợp
đồng (hàng hóạ) lại là bât hợp pháp do không bào đảm các giây tờ hợp pháp (như hàng buôn lậu)
hoăc để che giấu một hoạt động bât hợp pháp (như khai thâp giá mua bán để trốn thuế) cũng bị coi
là vi phạm bất kể các bên có biêt rõ thỏa thuận ngâm với nhau hay không.
d) Hợp đồng không ghi rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng.
Đây là dạng vi phạm khá nhiều do sự thiếu hiểu biết hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của một
bên để lập hợp đồng mà nội dung của mỗi loại hợp đồng lại không bảo đảm theo quy định của pháp
luât về các nội dung cơ bản của họp đông đó, tức là không rõ ràng hoặc thiếu những nội dung cơ
ban của một họp đồng.
Ví dụ ỉ: Họp đồng mua bán nhưng không ghi giá mua bán.
Ví dụ 2: Họp đồng vận chuyển nhưng không nêu rõ địa điểm lên xuống hàng, thời gian vận
chuyển.
Ví dụ 3: Họp đông lao động nhưng không ghi công việc phải làm, mức tiền lương.
Nội dung họp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
trung thực.
Trường họp này xác định do một hoặc nhiều bên đã có sự lừa dối hoặc có thủ đoạn ép buộc bên
iao kết với nội dung áp đặt nhăm tạo lợi thê tuyệt đôi cho mình.
Ví dụ: Bên A bán nhà cho Bên B với giá rất thấp so với giá thực tế để trừ nợ. Trường hợp này
0 - B đã lợi dụng khó khăn, túng quẫn của Bên A để ép giá, gây thiệt thòi cho Bên A.
8
II. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Khi phát sinh một vụ việc vi phạm hợp đồng thì vấn đề mâu thuẫn và tranh chấp là không thể
tránh khỏi, vấn đề là ở chỗ xử lý như thế nào có lợi nhất cho các bên hoặc cho bản thân mình bằng
các biện pháp thích hợp, phù hợp với pháp luật.
Đe có thể xừ lý có hiệu quả các vi phạm hợp đồng khi xảy ra, tùy theo tính chất sự việc, bạn có
thể tiến hành một hoặc các biện pháp sau:
1- Thưong lưọìig - hoà giải
Việc thương^ lượng - hoà giải nhìn chung luôn được khuyến khích khi xảy ra bất cứ một vụ
Vanh chấ|0 hợp đồng nào nhằm giải quyết một cách nhẹ nhàng nhất vụ việc. Việc thương lượng hòa
giải có thể do các bên chủ động gặp gỡ nhau để giải quyết nhưng nhiều trường hợp phai do Toa an
hoặc cơ quan Trọng tài thương mại hòa giải.
Nhìn chung việc thuơng lượng - hoà giải nếu đạt được kết quả thì sẽ có nhiều lợi ích cho các
bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, giảm bớt thiệt hai . va làm
hài lòng các bên tranh chấp với mức chấp nhận được.
Thông thường việc thương lượng — hoà giải chỉ đạt kêt quả do thiện chí của các bên và chủ yếu
việc vi phạm, tranh châp là do nguyên nhân khách quan hoặc vì hiểu lầm hay hiểu không đầy đủ nội
dung hợp đồng.
» 1 ' ' ' - ' '
^ , . 1 — — "VII II^U utp lựu uiục 111CỊ1 uựp aong, trong khi phía bên kia không
châm dứt việc vi phạm hợp đông hoặc thiếu thiện chí đê giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp
đồng. Tuy nhiên cũng cân hêt sức cân nhắc thận trọng để tránh nóng vội không cần thiết.
Lưu ý: Trong trường hợp bạn bắt buộc phải áp dụng biện pháp này mà gây ra thiệt hại cho bên
vi phạm hợp đông thì bạn không phải bồi thường thiệt hại cho họ. Đây cũng được coi là hậu quả mà bên vi phạm họp đồng phải gánh chịu.
3- Yeu cau Toa an hoặc Trọng tài thương mại giải quyết
động) mà cac bếiTkhông tựgìả^qỉyếrđtơíthì đồ"ê ípdân sự; kịnh doanh : thư<mg mại, lao
quyền lợi cho mình trong thời hạn luật đinh g ạ j g q yẽt đẽ bá •
Ỵiệc yêu c^ u TÒa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết là biên pháp cần thiết và hữu hiêu
khi không còn biện pháo nào cô thể làm thay đôi được tìkh hình, bởi các cơ quan này nhât hà Tòa
án, là các cơ quan có hẩm quyền ra các phan quyết bao vẹ các quyen, lợi ích hơỊ) phTp cua bên bi v!
phạm, các phán quyết này có hiệu lực pháp lý cao và có tính bát buộc.
Khi yêu cấu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết thì các bên phải tuân thủ quy trình tố
tụng chặt chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh châp.
4- Yêu cau cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét khỏi tố vụ án hình sự
Đâỵ là biện pháp pháp lý cứng rắn được áp dụng nếu bên đối tác có dấu hiêu chiếm đoạt tài sàn
khi ký kêt hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng thông qua hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm.
9
Việc lừa đảo được thể hiện qua thủ đoạn gian dối với ý đinh chiếm đoat có trước- khỉ k ' I "
i n . ï ï f ng; qu' vi£ ^ kếtđồng có Ú 4 gian dôt mộ?bên d i ' chiếm đoạt tài sản của đối tac! ọ en ơa thực hiện việc
íỉôi với vi?c lạm dụng tín nhiệm thì các thủ đoạn và ý định chiếm đoạt xảv ra sau khi kv vlt hạp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hạp đong. y klli ký kết
hình phạt và p h ỉ tri lại hoạc b ẵ „hoỉtg bTchilm đoạt n íto g thiệt hại ch^ngư« bĩ
III. MỘT SÓ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH RỦI RO PHÁP LÝ KHI KÝ KV T
THỰC HIỆN HỢP ĐÒNG KH1 KY KÊT’
^Trong thực tiễn của đời sống, các giao dịch trong các lĩnh vực dân sư kinh rlnanh _ th „ .
là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi động. Song song với sư nhát
những r? .? phip ý ~ũnĩ . ảy ra S y một nhiều hơn và không hê báoT ^ N h r m a ^V \ ển Aỏ’, ĩ
xảy rẵ sẽ kf J h ^ ^ ^ g h â u q u à la nhfegthiát hại về tài san về t L nhậm dâ°
vào tình thế khó khăn hoặc phá sản hoặc Idling còn kha năng phục hôf kin^Hrf í ỏ’ s , các bên
hợp gây tán gia bại sản. ' 1 kmi doanh, nhiêu trường
Rủi ro pháp lý trong ký kết, thực hiện hợp đồng là những rủi ro xuất nhát hm ^ „á„ íÁ , , lý bên trong và bên ngoài cua giảo dich v * pb^ hởi các yêu tố pháp
Các yếâu tố pháp lý bên trong như: Ký kết hợp đồng không đúng chủ thể hm, . a , ,
dam htah thtic, nội dung hộp d in ™ Ỉ C X c Z cùa pL p ^ Ä V i
có nguợi & i I X h Ỉ “ D° chfnh sách’ ph4p 'uậ*,hay « « * * bất khâ kháng xày ta,
Đổi với hoat đône kinh -1- •
uựa va U Mím íigmẹm rnực tiên và V P ri
sô biện pháp sau dãy để ban die Z Z l k S . m ỉ các quy định cúa pháp lu* chling tôj .
1- Biện pháp It Tìm hiểu W, đầv 2 . .. 8 " nêu mộl
định có liên quan đển giao dich khi k ĩ qiĩy dlnh cûa pháp luât a*
Viêc U Z y 2 X thié, b ô n t ^ ¿ ện ™ w 8 và * * w
luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá tri n h ?^.,bảo cho vifc ký kết hơn rtA
đồng trái pháp luật gây ra. 13 1 p áP lý của họp đồng và han chế ítng’ nì ^ ung tbỏa Ihuận • cftẻ đư<?c những rủi ro do hợp
10
Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng luôn thận trọng,
chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng các sơ hờ của bên đối
tác để vi phạm hợp đồng.
Vỉ dụ: Khi tham gia giao dịch mua bán hàng hóa, thì cần tìm hiểu kỹ các quy định của Luật
Thương mại và các quy định về những hàng hóa cấm hoặc hạn chế kinh doanh (tức kinh doanh có
điều kiện).
Vì vậy việc tìm hiểu kỹ toàn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có liên quan đên
lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Một vấn đề khác cũng cần lưu ý là khi tìm hiểu các quy định của pháp luật, thì cần bảo đảm
rằng đã cập nhật những văn bản mới nhất và đang còn hiệu lực, nhằm tránh việc vận dụng cả những
văn bản không còn hiệu lực để giao dịch sẽ dẫn đến nguy cơ giao dịch bị vô hiệu.
2- Biện pháp 2: Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về hình thức của họp đồng về chủ
thể tham gia ký kết họp đồng
a) Trước hết về hình thức họp đồng phải được bảo đảm đúng pháp luật. Những loại họp đông
nào được pháp luật quy định lập thành văn bản thì phải triệt đê tuân thủ (ví du: Họp đông chuyên
nhượng quyền sử dụng đất). Nếu có quy định phải đăng ký (như đối với các giao dịch bảo đảm)
hoặc công chứng, chứng thực thì không bao giờ được tuỳ tiện bỏ qua. Việc vô tình hay cô ý bỏ qua
không đăng ký, không công chứng hoặc chứng thực sẽ làm họp đồng bị vô hiệu và không có hiệu
lực pháp lý.
Cần chú ý các loại giao dịch bảo đảm mà đặc biệt là nhà, đất thì ngoài việc công chứng, chứng
thựĩc thì còn phài đăng ký giao dịch bảo đảm thì mới có giá trị và không bị vô hiệu vê hình thức
(cân xem kỹ Luật Nhà ờ và Luật Đất đai, Luật Công chứng).
Cũng cần lưu ý: Đối với những loại họp đồng pháp luật không bẳt buộc phải thực hiện băng
văn bản thì cũng nên cô găng viết thành văn bản để bảo đảm chắc chấn ràng không bên nào từ chôi
được nội dung thỏa thuận mà hai bên đã ký.
b) Đối với chủ thể của hợp đồng, những người tham gia ký kết họp đồng phải bảo đảm đủ tư
cách như: đủ độ tuổi luật định, đủ năng lực hành vi và trong trường họp đại diện đê ký kêt họp đông
mà không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có giấy ủy quyền họp lệ.
Cần chú ý: Đối với hợp đồng kinh doanh - thương mại thì hầu hết các chủ thể là pháp nhân, do
đó phải do người đứng đầu hay đại diện hợp pháp của pháp nhân như Giám đốc, chủ doanh nghiệp
tư nhân (nếu doanh nghiệp không có chức danh Giám đốc) ký kết hoặc người đại diện do người
đứng đầu pháp nhân đó ủy quyền thay mặt ký kết và việc ký kết phải được đóng dâu họp lệ của
pháp nhân.
Chỉ có ký kết hợp đồng đúng chủ thể, thì hợp đồng mới có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi
hành.
Việc bảo đảm vê hình thức của họp đồng cũng như bảo đảm chủ thể khi ký kết họp đông sẽ
loại trừ đáng kể những rủi ro pháp lý không đáng có.
3- Biện pháp 3: Tìm hiểu kỹ đối tác trước khi chính thức đặt bút ký kết họp đồng
Nếu bạn không muốn "giao trứng cho ác" thì nhất thiết phải tìm hiểu kỹ đối tác mà mình đang
dự định sẽ ký kêt hợp đông. Không chỉ lần đầu làm ăn với nhau mới tìm hiểu kỹ mà cả những lân
sau nếu tiếp tục ký kêt hợp đông thì cũng thường xuyên xem xét lại khả năng, điêu kiện và những
thay đổi của phỉa đối tác một cách cụ thể thông qua những nguồn thông tin mà bạn tin cậy.
Bạn cần phải tìm nguồn thông tin phù hợp để có thể biết được các thông tin về đối tác (như khả
năng tài chính, uy tín trên thị trường, có mắc nợ ai hay không....).
11
,. ,.v,iệc !àm ? fy !à tíoñn toàn cần thiết vì chẳng những bạn có thể loại trừ hoặc han chế đến mức
tái thiều rủi ro khi ký họp dồng mà còn tạo co hội cho công việc cùa bạn luôn phát triL "tag chäc
Sự tin cậy đôi tác chỉ có được khi bạn biết rõ và hiểu được họ.
. f ? L l , f °KPhépâb?" đí í giá khà nă”8- s? tín nhiệm, nhĩmg h,„ chế cùạ đôi tác từ đó bạn sẽ có sự lựa chọn cần thiết là có nên họp tác h ỉ; ký kêf h«, dông vil h" hay
4- Biện pháp 4: Soạn thảo nội dung họp đổng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và
ngôn ngữ phải chính xác
Yếu tô này có ý nghĩa rât quan trọng. Để bảo đảm sự chặt chẽ và đầy đủ các nội dung cơ bản
của họp đồng thì bạn nên tham khảo các quy định của pháp luật có liên quan cũng như các mẫu họp
đồng hoặc nhờ các luật sư, luật gia giúp đỡ. Ngoài ra bạn phải xem lại giao dịch đó còn có những
yêu cầu gì cân đưa vào họp đông không. Chỉ khi nào tất cả những yêu cầu liên quan đến giao dịch
được thoa mãn thì bạn mới chính thức ký họp đồng.
Tốt nhất là khi soạn thảo hợp đồng xong, thì nhờ người khác có am hiểu pháp luật như luật gia,
luật sự góp ý, các ý kiên của người ngoài cuộc thì sẽ sáng suốt hơn.
Cũng không nên chủ quan cho rằng mình đã ký kết nhiều họp đồng khác mà bỏ qua sự chặt chẽ
và quên đưa vào đây đủ các nội dung chủ yếu của giao dịch vào trong bản họp đồng, bởi mỗi giao
dịch luôn có những yêu câu riêng. Cân nhớ ràng sự cẩn thận của bạn sẽ không bao giờ thừa.
về ngôn ngữ, văn phong trong bản họp đồng thực hiện cho thấy chỉ "sai một ly, đi một dặm"
nghĩa là rất nhiêu trường họp do ngôn ngữ, cách hành văn trong văn bản họp đồng chưa chuẩn, tuỳ
tien đã gây ra các hậu quả không nhỏ.
Nguyên tắc chung thì khi soạn thảo văn bản phải bảo đảm ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, văn
phong phải mạch lạc dê hiêu và không hàm chứa nhiều nghĩa, tức là chi được hiêu một nghĩa mà
thôi. Từng dâu châm, dâu phây phải đặt đúng chỗ vì nếu đặt các dấu sai chỗ thì sẽ làm thay đổi
hoàn toàn nghĩa cùa câu.
Điều cần chú ý là sau khi soạn thảo, đánh máy bao giờ cũng phải đọc, dò lại thật kỹ và cần thời
gian để xem lại đê kiêm tra xem khâu đánh máy có thiếu sót gì không và thêm một lần nữa để kiểm
tra cần nhắc lại từng câu từng chữ của bản họp đồng.
5- Biện pháp 5: Nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp iuật và
trái đạo đức xã hội
Neu bất kỳ nội dung nàọ mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mà vi phạm điều cấm của pháp
luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì nội dung đó bị vô hiệu, nhiều trường hợp làm cho hợp đồng bị vô
hiểu toàn bộ, điêu này cũng sẽ làm bạn phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề, chẳng hạn tài sản
giao dịch có thê bị tịch thu, không thu hồi được vốn, không được pháp luật bảo hộ...
Đây thực chát là một biện pháp mang yếu tố kỹ thuật, buộc người tham gia ký kết hợp đồng
phải cân nhăc, xem xet ve tinh chât và hậu quả xấu có thể xảy ra trước khi ghi các nội dung thỏa
thuận vào văn bản.
Lẽ đương nhiên người tham gia giao kết còn phải nhận biết chính xác những quy định của pháp
luât về lĩnh vực mình giao kêt đê tránh không vi phạm.
6- Biện pháp 6: cẩn làm rõ tất cả những vấn đề chưa rõ hoặc còn thắc mắc trước khi ký
họp đong
Nhằm tránh những rủi ro không đáng có, một biện pháp cần quan tâm là: Trước khi ký kết hay
hiên hợp đông thì cân phải làm rõ (yêu cầu giải thích rõ) những nội dung trong dự thảo hợp
\ ì a hoác trong hợp đông đê bảo đảm rằng mình đã hiểu đầy đủ và chính xác các nội dung đó (bao
12
gồm cà việc hiểu chính xác các từ ngữ). Trường hợp có nội dung nào chưa rõ hoặc còn nghi ngờ về
cách hiểu thì cần yêu cầu đối tác giải thích và sửa lại theo hướng làm rõ nghĩa của từ ngữ hoặc nội
dung, bảo đảm dễ hiểu,hiểu chính xác và thống nhất về cách hiểu, nhằm tránh sau này có thể dẫn
đến tranh chấp do hai bên có cách hiểu khác nhau hoặc có thể thực hiện sai thỏa thuận.
Đặc biệt là các vấn đề về thanh toán, giao nhận tài sản, hàng hóa, vấn đề thuế chuyển nhượng,
mua bán nhà, đất... .thì cần phải ghi rất cụ thể để tranh xảy ra tranh chấp.
7- Biện pháp 7: Áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đã đưọc pháp luật
quy định
Pháp luật dân sự quy định 9 biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, bảo lãnh, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, tín châp, bảo lưu quyên sở hữu, cầm giữ tài sản.
Tuỳ theo từng nội dung của giao dịch mà người tham gia giao kết xem xét nên đưa hình thức
bảo đảm nào vào sao cho phù họp và không phải giao dịch nào cũng giống nhau cũng như áp dụng
hình thức bảo đảm giống nhau.
Các biện pháp bảo đảm này có tính ràng buộc bên đối tác để tạo sự tin tưởng và độ an toàn khi
giao dịch (nhất là trong hoạt động cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng....).
Các biện pháp bảo đảm này nhìn chung là hiệu quả cao, ít xảy ra hậu quả xấu nên thường được
áp dụng phổ biến để phòng ngừa sự vi phạm hợp đồng của bên đối tác.
Lưu ý: Đổ- bảo đảm tính pháp lý của họp đồng, khi áp dụng biện pháp bảo đảm cầm cố, thế
chấp tài sản ....thì cần phải làm thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng thủ tue
pháp luật quy định, nhất là đối với các giao dịch nhà, đất.
8- Biện pháp 8: Nhờ luật sư, luật gia hoặc ngưòi có kinh nghiệm về lĩnh vực giao kết họp
đồng, tư vấn trong lĩnh vực soạn thảo họp đồng
Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước có nền kinh tế thị uuòng phái trien thì lo chức luật sư,
luật gia cũng phát triên và vai trò cùa luật sư, luật gia trong đời sông xã hội nói chung và trong các
hoạt động kinh doanh - thương mại và giao dịch dân sự trở nên rât quan trọng (ờ nước Mỹ có trên
một triệu luật sư).
Việc nhờ luật sư, luật gia cố vấn từ khi soạn thảo, ký kết, thực hiện họp đồng có ý nghĩa rất
quan trọng, có thể được xem là một biện pháp hữu hiệu.
Luật gia, lụật sư là những người có chuyên môn về pháp luật, có khả năng sử dụng kiến thức
pháp lý và vận dụng các quy định pháp luật để giúp người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh -
thương mại soạn thảo một họp đồng đạt được yêu cầu và khi ký kết thì các bên có thê vững tin. Vân
đề còn lại là phải chọn lựa đúng luật sư, luật gia mà mình có thể tin cậy.
Với sự giúp đỡ của luật sư, luật gia thì người tham gia giao dịch dân sự, kinh doanh - thương
mại có thể yên tâm là mình đang ờ trong một hành lang pháp lý an toàn. Điều này cũng giải thích
được hiện tượng các doanh nghiệp nước ngoài (kể cả nhiều người nước ngoài) bao giờ cũng có luật
sư tư vấn riêng.
Cũng cần lưu ý răng, việc nhờ luật sư, luật gia phải nhăm mục đích giúp đỡ mình khi soạn
thảo ký kết, thực hiện họp đông luôn đúng pháp luật và bảo đảm sir an toàn pháp lý chứ không
được lợi dụng họ đê soạn tháo, ký kết hợp đồng có tính luồn lách pháp luật, che giấu các thỏa thuận,
các giao dịch vi phạm điêu câm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.
9- Biện pháp 9: cần tránh hoặc thận trọng khi gặp nhũng trưòng họp sau đây trong giao
dịch dân sự, kinh doanh-thưoiig mại
a) Đối với tài sản là di sản thừa kế. Trường hợp khi giao dịch biết rõ tài sản giao dịch là di sàn
thừ kế thì cần tìm hiêu rõ những ai là người thừa kế. Nêu thừa kê theo di chúc thì di chúc có hợp
13
t ĩ vZ. “ X ,' ,:. £! K ĩ K “ : ** 8 " ™ 8 se *wp kím to» «tak hạp pháp cùa giao dịch trước khi công chứng,
thíta X K r ; K ” S Í 5 * ^ 5 z I sân
đ ì n Ị ú X ĩ Ế t í M r tr0- 8 f iỉy ‘t® “ 5 tai sản chuọg (như cùa hộ gia
bân chọ xem họ khấu s d t / s ■ ử . " f “ ™ § y * & &
pMi ^ l à đồng sh S a y khỉng\ : f , h ị ? J " * ? ^ « # 1. £ 2 c6
phã. là chù sỡ hữ hoặc đông sér 2 ) Sau đó mói đ! công chứng.8 hợp n8™ bán là "8 “ 8ia không
1 “ i l ? ! ! f ^ i n8ân h?ng ma - * ■ ^ « thì cần chú ý:
tục mua b ^ M ^ v ạ ý m ỉ ro r ĩ cáo.đang thê chắp và sau đó m4i '®y 8'ấy >“ thế cháp để làm thú
; “ 2 !ỉ! i T “ thúcnsẵn hà"8 bá" đế X* 1# «i sán thẻ chấp.
hoặc kiểm tra các kênh thông tĩn đê s đXh gm chhỉh xác Vi khi í * 7 7 ° [é° khaí thx chị sf
nợ đã có bản án cùa Tòa án hoăc đã thế chấn tai san th! tX' h mua nhưng trước đó có khoản
người bán. p íàl sản íhi tốt nhất không nên mua tài sản trực tiếp của
e) Kiểm tra các thông tin cần thiết
khi mua nhà, đất. Trước khi mua hán nHà Aấ* ..........................
phải có giấy chứng nhận sở hữu như xe 0 tô tàu xa lin°ặc> 7 h'SX 7 giá trị khác mà the0 quy định
+ Chu sà 1 1 ; chù * dụng u ai? K h i I ” kỹ các «“ " « ặ " «■:
sở hữu chù sử dụng; cần xác định đúng chu sơ hm X hX Xf,,trung gif n ”là mua trực tiếP của chủ
mạo (co thể hỏi chính quyền hoặc công an tạí nơi có tàĩ sa sử ) ụng và can rá ph0ng họ là ”gười giả
+ Có bị thế chấp, cầm cố, cho thuê.... hay không?
+ Có phải là di sản thừa kế hay không?
+ Nhà, đàt có thuộc khu quy hoặc hay không?
+ Tình trạng pháp lý cùa tài sàn có họp pháp hay không?
4- Có đù giấy tờ hạp lệ hay không (cần xem bản chính ?
g) Vấn đề đáo hạn ngân hàng.
+ Bên đưa tiền cho vay đáo hạn không nên đưa tỉÂn nU y, -
để cho họ lấy lại giấy chứng nhận tài san mà nên kv X m,ăc nợ tự trả tiền ngân hàng và
dung người cho vay tiền được ủy quyền trả tiền rhX 7 ĩ ? dÔng cho vay có Fông chứnỗ với nội nep của ngân hàng. ngân hàng và được nhận giấy tờ về tài sản trực
+ Bên vay đáo hạn không được kv hrrn „ ngân hang- ọp o g mua bán tài sản khi thực chất chi là vayđể đáo hạn
h) Vấn đề nhận cầm cố, thế chấn hản |~ . ,.
chứng thực và kèm theo p h X đ a n g k ý ^ là ^ đất thì bắt buộc phải CÔng chứng’
;r kyvơi cơ*quan có thẩm quyề^0 quyên sử dụng đat thì hợp d°ng chỉ có hiệu lực sau khi đã dăng
14
Lưu ỷ: Đối với nhà ở thì họfp đồng có hiệu lực từ thời điểm công chứng chứng thực. Trừ trường
hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, nhà ở xã hội, nhà ờ phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ờ mà một bên là tổ chức; cho
thuê, cho mượn cho ờ nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng
thực.
k) Tuyệt đối không bao giờ được ký tên vào hợp đồng chưa viết nội dung (còn gọi là ý khống).
Đây là nguy cơ rủi ro rất cao trong giao dịch.
l) Bao giờ họp đồng (kể cà viết tay) hay giấy đặt cọc cũng phải lập thành 02 bản có đủ chữ ký
của các bên và mỗi bên giữ 01 bản để sau này đối chiếu nêu có tranh chấp.
m) Tuyệt đối khi viết một họp đồng mới hay thỏa thuận mới hoặc giấy nhận tiền thay cho giây
nhận tiền khác thì cần ghi rõ thay cho giấy thỏa thuận hay họp đồng, giấy nhận tiền trước đó hoặc
phải thu hồi, hủy bỏ giấy thỏa thuận hay hợp đồng, giấy nhận tiền trước đó. Nhàm tranh bị lợi dụng
tiếp tục đòi nợ hay tranh chấp về sau.
15
M ục II
NHỮNG VẤN ĐỀ c h u n g v e HỘP ĐồNG
VÀ SOẠN T H Ả O , K Ý K E T h ộ p ĐồNG
I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG
1- .Hợp đồng là gì?
Trong xã hội loài người để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình thì các cá nhân, tổ chức
phải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ được thể hiện thông qua sự trao đổi, thỏa
thuân làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong phạm vi các mối quan hệ về dân sự,
kinh tế lao động thì sự trao đôi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc độ pháp lý thì giao
dịch thỏa thuận luôn được thê hiện băng hình thức “Hợp đông”. Hay nói một cách khác “Hợp đồng”
lắ một hình thức pháp lý của “Giao dịch”.
2- Các loại hợp đồng
Nấu nhìn trên tổng thể các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất đa dạng, phụ thuộc vào
mục đích, lợi ích và các mối quan hệ mà các chủ thể tham gia mong muốn. Từ đó để phân biệt các
loại hợp đồng người ta phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau:
a) Hợp đồng dân sự.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đôi hoặc châm dứt quyên, nghĩa vụ dân sự”.
b) Hợp đồng kinh doanh, thương mại (hay còn gọi là hợp đồng kinh tế).
Hợp đồng kinh doanh, thương mại là hợp đồng giữa các chủ thể là cá nhân hoặc tổ chứ kinh tế
(tổ chức có đăng ký kinh doanh) với mục đích là lợi nhuận
c) Hợp đồng lao động.
Theo Bộ luật Lao động quy định thì: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động vê việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi
ben trong quan hệ lao động”.
Cần lưu ý: Các loại hợp đông này có những đặc trưng khác nhau, chủ yếu khác nhau về các đối
tương và chủ thể của loại hợp đồng đó.
Trong môi loại hợp đông (nhóm hợp đồng) lại có những hình thức hợp đồng khác nhau, mà
chủ yếu khác nhau về đối tượng của hợp đồng đo.
3_ phân bịệt họp đong dân sự và họp đồng kỉnh tế
ỊChi chuẩn bị soạn thảo, ký kết họp đồng làm thế nào để phân biệt họp đồng nào là họp đồng
dân sự và họp đông^nào là hợp đông kinh tế. Đây là vấn đề không đơn giản và để phân biệt được 2
loai hợp đồng này cân căn cứ vào 2 đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất: Chủ thê của hợp đồng: Việc các chủ thể xác lập quan hệ trong một họp đồng có thể
iúp phần biệt đâu là họp đông dân sự và đâu là họp đồng kinh tế.
_ Thứ hai: Mục đích lợi nhuận: Căn cứ vào mục đích của việc ký kết hợp đồng có hay không có
ị i nhuận (hay mục đích lợi nhuận) có thể giúp phân biệt được hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh
lế.
16
Như vậy có thể phân biệt 2 loại họp đồng dần sự và kinh tế (kinh doanh, thương mại) thì phải
căn cứ vào các đặc diêm của từng loại họp đồng, cụ thể như sau:
a) Họp đồng dân sự là họp đồng có đặc điểm:
- Chủ thể: Mọi cá nhân, tổ chức.
- Mục đích giao dịch: một hoặc cả hai bên không có mục đích lợi nhuận (ví dụ: Cá nhân mua
xe gắn máy để làm phương tiện đi lại).
b) Họp đồng kinh doanh, thương mại: Là họp đồng có đặc điểm:
- Chủ thể: Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh.
- Mục đích giao dịch: Đều có mục đích lợi nhuận (ví dụ: Công ty A mua nguyên liệu của cá
nhân B kinh doanh nguyên liệu về để sản xuất và cả Công ty A, cá nhân B đều có mục đích lợi
nhuận khi giao dịch).
II. MỘT SÓ VẤN ĐÈ VÈ HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP
DONG * v
Tùy theo từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định loại họp đồng đó có hình thức và nội dung
chủ yêu đặc trưng và đông thời trong mỗi hình thức của họp đông cụ thể lại có những nội dung chủ
yêu phù họp với đặc trưng của chủ thể, quan hệ và đối tượng của họp đồng.
1- Họp đồng dân sự
về hình thức họp đồng dân sự có thể được giao kết (thỏa thuận) bằng lời nói (miệng), bằng văn
bản hoặc bằng một hành vi cụ thể. Cụ thể là:
a) Hình thức được giao kết bằng lời nói: Được thực hiện chủ vếu que sự tín nhiệm, giao dịch
được thực hiện ngay hoặc những giao dịch đơn giản, có tính, phổ thônu, đối lượng giao dịch có giá
trị thâp như: mua vé sô, mua thực phâm (rau, quả, thịt...) đê tiêu dùng. Ờ hình thức này nội dung
họp đông thường được hiêu như đã thành thông lệ, tập quán có sẵn, việc trao đôi thỏa thuận chủ yếu
là giá cả của đôi tượng giao dịch (ví dụ lkg thịt giá cả bao nhiêu - có sự trả giá thêm bớt).
Hình thức họp đồng này rất phổ biến và áp dụng rộng rãi trong nhân dân, chù yếu là các giao
dịch mua bán lẻ phục vụ đời sông và cho các nhu cầu cá nhân.
b) Hình thức giao kết (xác lập) họp đồng bằng văn bản: Được thực hiện chủ yếu ở những giao
dịch phức tạp, đôi tượng của họp đông có giá trị lớn hoặc do pháp luật,quy định phải thực hiện băng
văn bản như: mua bán nhà ờ, xe gắn máy, vay tiền ở tổ chức tín dụng, bảo hiểm... (nhưng không có
mục đích lợi nhuận).
Đối với hình thức họp đồng này tuỳ từng hợp đồng cụ thể pháp luật quy định bắt buộc phải
công chứng hoặc thị thực mới hợp lệ (như mua bán nhà ờ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất...).
Tuy nhiên nếu các bên không công chứng hoặc chứng thực thì theo qui định họp đồng không có giá
trị pháp lý và bị coi là vô hiệu trừ trường họp pháp luật có quy định khác. Ngoài ra những Trường
hợp pháp luật không quy định băt buộc phải công chứng thì các bên vẫn có thể thỏa thuận công
chứng hoặc có sự chứng kiên của người làm chứng nhằm làm cho hợp đồng có giá trị pháp lý cao.
c) Hình thức giao kêt hợp đông bằng hành vi cụ thể: Thông thường đây là một dạng quy ước đã
hình thành trên cơ sờ thông lệ mà các bên đã mặc nhiên chấp nhận (ví dụ: Khi xe chở hàng đã vào
bến dù không nói trước nhưng đội bốc xếp tự động xếp dỡ hàng mà không cần trao đổi với chủ
hàng, sau đó chủ hàng tự động trả tiền công cho đội bốc xếp).
d) về nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự: Mọi hợp đồng dân sự dù dưới hình thức nào thì
đều phải bảo đảm có những nội dung chủ yếu cơ bản (được Bộ luật Dân sự quy định) mà nêu thiêu
thì không thể giao kêt được. Tuy nhiên tuỳ loại hợp đồng, cđ nhw^~lộặrhọp đồng ^ộtđrrng chủ yêu
Ị ^ : ï t u M 1 *. "| 7 . ■. ‘, £ ỊIỊ
17