Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Các biện pháp bảo vệ người làm chứng - Nghiên cứu so sánh và kinh nghiệm cho Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05 NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI
LÀM CHỨNG: NGHIÊN CỨU SO
SÁNH VÀ KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH:
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI LÀM
CHỨNG: NGHIÊN CỨU SO SÁNH VÀ KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380104
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Huỳnh Tấn Duy
Học viên: Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Cao học Luật, khóa 29-30
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Huỳnh Tấn Duy. Các kết luận
được trình bày trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất
kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật Hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
CQĐT : Cơ quan điều tra
TTHS : Tố tụng hình sự
VKS : Viện kiểm sát
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SO SÁNH LUẬT VÀ BIỆN PHÁP BẢO
VỆ NGƯỜI LÀM CHỨNG THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM VÀ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC............................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận về so sánh luật............................................................9
1.1.1. Lợi ích của việc so sánh luật ......................................................................9
1.1.2. Các phương pháp so sánh luật..................................................................11
1.1.3. Lý do lựa chọn, đối tượng và phạm vi so sánh với pháp luật tố tụng hình
sự Cộng hòa liên bang Đức ................................................................................12
1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của các biện pháp bảo vệ người làm
chứng trong tố tụng hình sự................................................................................13
1.2.1. Khái niệm các biện pháp bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự13
1.2.2. Đặc điểm của các biện pháp bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình
sự ........................................................................................................................15
1.2.3. Ý nghĩa của các biện pháp bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự
............................................................................................................................19
1.3. Cơ sở quy định các biện pháp bảo vệ người làm chứng trong tố tụng
hình sự...................................................................................................................21
1.3.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................21
1.3.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................24
1.3.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................27
Kết luận Chương 1...............................................................................................30
CHƯƠNG 2. SO SÁNH CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI LÀM CHỨNG
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA LIÊN
BANG ĐỨC .............................................................................................................31
2.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng ......................31
2.1.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng theo pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam ..................................................................................33
2.1.2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng theo pháp luật
tố tụng hình sự CHLB Đức ...............................................................................38
2.1.3. So sánh điều kiện áp dụng các biện pháp bảo vệ người làm chứng theo
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và CHLB Đức ...........................................43
2.2. Các biện pháp bảo vệ áp dụng đối với người làm chứng..........................46
2.2.1. Các biện pháp bảo vệ áp dụng đối với người làm chứng theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam .......................................................................................46
2.2.2. Các biện pháp bảo vệ áp dụng đối với người làm chứng theo pháp luật
CHLB Đức..........................................................................................................49
2.2.3. So sánh các biện pháp bảo vệ áp dụng đối với người làm chứng theo pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam và Cộng hòa liên bang Đức ...............................54
2.3. Các biện pháp khác bảo vệ người làm chứng ............................................57
2.3.1. Các biện pháp khác bảo vệ người làm chứng theo pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam........................................................................................................57
2.3.2. Các biện pháp khác bảo vệ người làm chứng theo pháp luật tố tụng hình
sự Cộng hòa liên bang Đức ................................................................................61
2.3.3. So sánh các biện pháp khác bảo vệ người làm chứng theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và Cộng hòa liên bang Đức ......................63
Kết luận Chương 2...............................................................................................67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI LÀM
CHỨNG TRÊN CƠ SỞ HỌC TẬP KINH NGHIỆM CỦA CỘNG HÒA LIÊN
BANG ĐỨC .............................................................................................................68
3.1. Đánh giá quy định của pháp luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang
Đức về các biện pháp bảo vệ người làm chứng.................................................68
3.1.1. Ưu điểm của pháp luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức về các
biện pháp bảo vệ người làm chứng ....................................................................68
3.1.2. Hạn chế của pháp luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức về các
biện pháp bảo vệ người làm chứng ....................................................................70
3.2. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Cộng hòa liên bang Đức
về các biện pháp bảo vệ người làm chứng Việt Nam nên học tập...................76
3.2.1. Biện pháp lấy lời khai người làm chứng qua đường truyền âm thanh –
hình ảnh ..............................................................................................................77
3.2.2. Biện pháp cách ly bị cáo khi lấy lời khai người làm chứng.....................78
3.2.3. Biện pháp loại trừ sự có mặt của công chúng ..........................................80
Kết luận Chương 3...............................................................................................82
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại mà quá trình toàn cầu hóa được đẩy mạnh như hiện nay, quyền
con người trở thành đối tượng dễ bị xâm phạm, vấn đề bảo vệ quyền con người ngày
càng được quan tâm, chú trọng hơn bao giờ hết. Đến thời điểm này, số lượng nhiều
các Điều ước quốc tế hướng đến bảo vệ quyền con người trên mọi phương diện đã ra
đời thông qua quá trình đàm phán, ký kết của các quốc gia. Việt Nam sau khi trở
thành thành viên của các Điều ước quốc tế cũng đã từng bước hoàn thiện pháp luật
theo xu thế chung. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 và Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ Chính trị xác định nhiệm vụ
trọng tâm của cải cách tư pháp đến năm 2020 là hướng đến bảo vệ hữu hiệu quyền
con người, quyền công dân đồng thời đặt ra vấn đề đảm bảo xét xử đúng người đúng
tội. Trên cơ sở đó, Hiến pháp 2013 ra đời là một bước đột phá về ghi nhận sự tôn
trọng, bảo vệ quyền con người nói chung, tiếp tục làm nền tảng cho sự rà soát, hoàn
thiện chế định bảo vệ quyền con người trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nói
riêng.
Lĩnh vực tố tụng hình sự là một lĩnh vực mà quyền con người rất dễ bị xâm
phạm khi quá trình giải quyết vụ án hình sự ảnh hưởng trực tiếp đến tự do, tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của một cá nhân. Nhắc đến bảo vệ quyền con người
trong tố tụng hình sự, không thể chỉ chú trọng đến bảo vệ quyền con người của bị
can, bị cáo mà còn phải quan tâm đến bảo vệ quyền con người của những người tham
gia tố tụng, một trong số đó là người làm chứng. Người làm chứng với sự hiện diện
của mình cũng như thông tin mà họ cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng góp phần
to lớn vào việc tìm ra sự thật vụ án, thúc đẩy tiến trình giải quyết vụ án. Không có lợi
ích nào từ kết quả giải quyết vụ án nhưng “nghĩa vụ công dân” của họ khách quan mà
nói có thể đe dọa đến quyền và lợi ích của người phạm tội, nên họ có thể trở thành
đối tượng mà người phạm tội, người thân người phạm tội xâm hại, xâm phạm quyền
an toàn về thân thể, lợi ích tài sản cũng như danh dự, nhân phẩm. Vì vậy, áp dụng
những biện pháp cần thiết bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự là một nhiệm
vụ cần thiết và cấp bách, cũng chính là bảo vệ quyền con người.
Cơ sở lý luận không phải là động lực duy nhất. Gia nhập các Điều ước quốc tế
về phòng, chống tội phạm như tội phạm tham nhũng, mua bán người, ma túy, tội
phạm xuyên quốc gia đều đặt ra nhiệm vụ nội luật hóa quy định liên quan đến bảo vệ
2
người làm chứng. Với xu thế của tội phạm trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa
như hiện nay, nhu cầu bảo vệ người làm chứng trong tố tụng hình sự cũng được đẩy
mạnh từ khía cạnh thực tiễn ở Việt Nam. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tiếp thu
những đóng góp xây dựng, cho ghi nhận thành một Chương riêng, trong đó, lần đầu
tiên quy định cụ thể các biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng trong đó có
người làm chứng. So với pháp luật các nước trên thế giới đã sớm có những quy định
liên quan đến vấn đề này, thậm chí một số nước còn có luật riêng quy định về biện
pháp bảo vệ người làm chứng hoặc chương trình bảo vệ nhân chứng thì các biện pháp
bảo vệ theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam tuy có những điểm tiến bộ, tương
đồng nhưng cũng tồn tại những hạn chế nhất định, điển hình là quy định mang tính
khái quát cao, chưa có văn bản hướng dẫn dẫn đến cách hiểu và áp dụng các biện
pháp bảo vệ chưa có sự thống nhất. Nên, Việt Nam vẫn cần học hỏi pháp luật các
nước trên thế giới để ngày càng hoàn thiện các biện pháp bảo vệ cũng như tiếp thu
kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp trong công tác bảo
vệ người làm chứng.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Các biện pháp bảo vệ người
làm chứng: Nghiên cứu so sánh và kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ra đời và dành một chương riêng
quy định về bảo vệ người tố giác, người làm chứng, bị hại, người tham gia tố tụng
khác, đã có một vài công trình nghiên cứu, chủ yếu là các bài viết của các học giả tiếp
cận ở các góc độ khác nhau đăng trên các tạp chí đã đóng góp không nhỏ về mặt lý
luận và giải pháp pháp lý trong việc hoàn thiện quy định của BLTTHS 2015 so với
BLTTHS 2003. Có thể kể đến như:
Các bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý:
Nguyễn Thái Phúc (2008), “Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ làm
chứng trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (số
18&20). Tuy không phải là công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, bài viết có thể nói là
phân tích khá kỹ về nhu cầu bảo vệ người làm chứng xuất phát từ vai trò của họ trong
tố tụng hình sự. Bài viết liệt kê các biện pháp bảo vệ người làm chứng thường gặp
trong quy định pháp luật các nước tiên tiến trên thế giới như Hoa Kỳ, Anh, Pháp,
Liên Bang Nga... là những quy định tiến bộ cho Việt Nam tham khảo. Ngoài ra, tác