Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

BIỆN PHÁP HOÀN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ TRUNG ƯƠNG
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu
hoá, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một
cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn.
Mỗi doanh nghiệp đều được hình thành và xây dựng trên cơ sở tập trung
các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất, thiết bị và con người cần thiết để tạo
ra hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Do vậy, hầu hết các
doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và qui chế về cung cấp nguyên vật liệu
và thiết bị nhằm bảo đảm việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người, bởi
con người là nguồn lực quan trọng, thiết yếu và vô cùng sinh động.
Nguồn nhân lực với tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội, nó
bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị khiếm
khuyết hoặc dị tật bẩm sinh). Nguồn nhân lực còn có thể với tư cách là một
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là khả năng lao động của xã hội
được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động. Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá
nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các
yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách
hiểu này, nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao
động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân
lực, song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hội. Có
thể nói, nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất
định. Hay nói một cách nôm na thì nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của
mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực khác với các nguồn
lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người.
Tóm lại, nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực
của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 1
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
được xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các
yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm
tất cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
Nói chung, doanh nghiệp nào cũng muốn tồn tại lâu dài thông qua việc
luôn thành công trong kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế chứa nhiều những
điều không chắc chắn như hiện nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách
thức phải tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của
mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
tới các phương thức marketing và bán hàng tốt, cũng như các biện pháp đối với
nội bộ hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, chất lượng nhân viên có vai trò cốt yếu quyết
định sự thành công trong kinh doanh. Chính nhân tố con người tạo ra năng suất
và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động của cả doanh nghiệp được
nâng cao. Hơn nữa, những người được tuyển vào làm việc trong một doanh
nghiệp, hay bất kỳ một tổ chức nào sẽ tạo ra văn hóa kinh doanh, cái có thể làm
bật lên vị thế và sự khác biệt của một doanh nghiệp nào đó so với các đối thủ
cạnh tranh. Không giống những nguồn lực khác như tài chính, hay tài sản,
nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng phát triển
của doanh nghiệp.
Sự phát triển của doanh nghiệp là dựa vào sự phát triển năng lực chuyên
môn của nhân viên và ngược lại. Chính vì thế, để tồn tại, các doanh nghiệp cần
nhận thức một cách đúng đắn và thấy được vai trò, cũng như tầm quan trọng của
việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực của mình sao cho có hiệu quả tốt
nhất.
Mức độ quan trọng của nhân sự tuy có thay đổi trong từng giai đoạn (khởi
đầu, tăng trưởng, bão hoà, suy thoái) nhưng tính xuyên suốt và nhất quán phải
được duy trì qua các giai đoạn chính trong suốt chu kỳ phát triển của một doanh
nghiệp.
Thứ nhất, nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Nhân lực là tác nhân chính sáng tạo ra hàng hoá và dịch vụ, sử dụng
đồng vốn và chọn lựa việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, đồng thời cũng đảm
nhận vai trò đề xuất ý tưởng kinh doanh mới nhằm thực thi các chỉ tiêu sản xuất
đề ra. Không có những con người làm việc hiệu quả thì tổ chức không thể đạt và
nâng cao được thành tích của mình.
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 2
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Thứ hai, nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều
kiện xã hội đang ngày càng phát triển, nhân tố tri thức của con người ngày càng
chiếm vị trí quan trọng. Nhà doanh nghiệp không thể chỉ bằng sức của mình mà
có thể chống đỡ được mọi thách thức, ngược lại cần phải lựa chọn và đào tạo để
có được những nhân viên đắc lực giúp sức thêm vào.
Thứ ba, nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận. Nếu biết khai thác nguồn lực
này đúng cách, sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của xã hội. Mọi doanh nghiệp muốn thành công thì cần phải có kế hoạch và biện
pháp hữu hiệu để quản lý và phát huy những đặc tính ưu việt của nguồn nhân
lực của mình. Xét cho cùng, nguồn nhân lực đóng vai trò là nguồn tài nguyên
quý báu nhất của tổ chức.
1.2. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niêm, mục tiêu và vai trò của quản trị nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp
a) Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực trong một tổ chức, hiểu một cách ngắn gọn là
trách nhiệm đối với tổ chức về việc có sử dụng đúng người không, những người
được sử dụng có được đào tạo và phát triển tốt hay không, họ có được trả thù lao
tương xứng với khả năng và năng suất hay không. Nói cách khác, quản trị nguồn
nhân lực là lĩnh vực quản lý đặc biệt trước hết chịu trách nhiệm về các hoạt động
có liên quan tới việc một người được nhận vào tổ chức ra sao và người đó sẽ
được đối xử như thế nào khi đã trở thành nhân viên của tổ chức. Quản trị nguồn
nhân lực vì vậy là một bộ phận hỗ trợ con người trong tổ chức thực hiện các
mục tiêu chung cũng như góp phần thành công của tổ chức.
Khái niệm chung nhất của quản trị nguồn nhân lực được hiểu như sau:
“Quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp
có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng
đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân". Như vậy, về bản chất, quản
trị nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình) mà chủ doanh nghiệp và
nhóm quản lý nhân sự tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được các
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước tuyển dụng,
quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong
doanh nghiệp.
Quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho những
mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp với nhau
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 3
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhằm cùng đạt đến mục tiêu. Với một nhà doanh nghiệp, muốn dùng người thì
phải chọn người, và khi đã chọn đươc người thì phải chú trọng dùng người cho
tốt hơn.
b) Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Quản lý nguồn nhân lực trước hết và trên hết, nó tìm cách cải thiện hiệu
suất tổ chức và chất lượng dịch vụ, sản phẩm mà tổ chức đó cung cấp. Mục tiêu
chủ yếu là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ
năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và đúng thời điểm để đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đạt được sự hài hoà giữa nhu cầu của tổ chức và nguồn
nhân lực, cần phải quản lý các cá nhân. Người lao động luôn trông đợi từ phía
chủ doanh nghiệp một mức lương thoả đáng, điều kiện làm việc an toàn, sự gắn
bó với tổ chức, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn.
Trong khi đó, chủ lao động mong muốn nhân viên của mình sẽ tuân thủ quy
định tại nơi làm việc và các chính sách kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ,
đóng góp sáng kiến, chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc dở, liêm khiết và
trung thực. Nói chung, quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản
trị con người trong doanh nghiệp và nhằm hai mục tiêu cơ bản là:
Thứ nhất, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao
động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt
cũng như lâu dài của tổ chức.
Thứ hai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho
nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích động viên
nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành tận tâm với doanh nghiệp.
c) Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Nhà quản
lý doanh nghiệp cần phải nhận thấy rằng quản lý con người khó hơn rất nhiều so
với việc vận hành máy móc với những nút bấm và công tắc. Mặt khác, con
người không phải là người máy; mỗi người đều có những ưu, nhược điểm của
bản thân, cách xử lý công việc khác nhau cũng như năng lực khác nhau. Tuy
nhiên, nếu được lựa chọn kỹ càng và quản lý tốt, nhân tố con người trong doanh
nghiệp có thể là chìa khóa cho thành công trong kinh doanh.
Quản trị nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào hết sức cần thiết nhằm
tăng hiệu quả kinh doanh. Lý do là vì quản trị nhân lực đề cập đến các yếu tố
như quy hoạch, quản lý và nâng cao năng lực nguồn nhân lực; xác định, phát
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 4
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
triển và duy trì kiến thức và năng lực của người lao động; khuyến khích sự tham
gia và trao quyền cho người lao động. Tất cả những yếu tố này đề có tác động
đến kết quả kinh doanh cũng như hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục
đích, kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch hoàn
chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác,
v.v…nhưng nhà quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người
cho đúng việc, hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản
trị có hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác,
biết cách lôi kéo người khác làm cho mình.
Bên cạnh đó, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản
trị học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết
nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác,
biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển
chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và
mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa
chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà chủ doanh nghiệp
đem lại cho nhân viên cũng như cách thức truyền đạt những giá trị và mục đích
sẽ quyết định sự thành công về quản trị cũng như thành công của doanh nghiệp.
Mặt khác, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của nhanh chóng
của kinh tế, kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải biết cách cải tiến tổ chức của
mình theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, năng động và làm cho tổ chức của mình có
thể thích ứng.
Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Thực tế chứng
minh rằng, việc hiểu biết một cách sâu sắc về người lao động là một trong
những nhân tố rất quan trọng tạo nên thành công của doanh nghiệp, đặc biệt
trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và tự do hoá kinh doanh hiện nay.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực là một trong những chức năng quan trọng nhất
trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề
này:
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 5
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
a) Các nhân tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài thay đổi rất nhanh, đặc biệt quá trình toàn cầu hoá
và tự do hoá thương mại xảy ra tình trạng cạnh tranh khốc liệt đe doạ tất cả các
ngành kinh doanh.
- Sự đa dạng về lao động: Lực lượng lao động hiện nay bao gồm rất nhiều
loại lao động đến từ khắp nơi trên thế giới, họ khác nhau về nguồn gốc dân tộc,
về tôn giáo, về trình độ văn hoá... Do vậy, lực lượng lao động ngày càng trở nên
đa dạng và phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhân lực càng thêm khó khăn và
phức tạp hơn.
- Khoa học công nghệ: Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học
công nghệ, các loại máy móc tiên tiến được vào ứng dụng đưa vào quá trình sản
xuất ngày càng nhiều. Điều đó đòi hỏi phải có một lực lượng lao động được đào
tạo với chất lượng cao, có trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng được sự phát
triển của khoa học công nghệ mới. Đây cũng là một thách thức lớn, đòi hỏi các
nhà quản trị phải xây dựng một chiến lược đào tạo đúng đắn nhằm đáp ứng nhu
cầu về nguồn nhân lực không những trong hiện tại mà cả trong tương lai.
- Thể chế chính sách của Nhà nước:
Hoạt động quản trị nhân lực cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải
tuân theo những chính sách, những quy định mà Nhà nước đặt ra. Nói chung,
mỗi quốc gia đều có những hệ thống luật pháp nói chung và bộ luật lao động nói
riêng, những quy định về các chế độ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động,
quy định chế độ khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương... Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp một mặt phải biết tôn trọng hệ thống luật định về lao động, mặt
khác đặt ra yêu cầu làm sao kết hợp hài hoà giữa mục tiêu của doanh nghiệp và
những quy định về lao động đồng thời vẫn đảm bảo được tính hiệu quả của
doanh nghiệp.
- Ngoài ra, mức sống thay đổi cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản trị nhân lực. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và tự do hoá kinh doanh,
cạnh tranh đã mang tính chất quốc tế và ngày một khắc nghiệp khiến cho các
doanh nghiệp phải thay đổi linh hoạt và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đồng thời vừa thực hiện tối thiểu hoá chi phí,
vừa biết tự tìm cách thu hút những người lao động giỏi về phía mình. Tuy nhiên,
ngày nay, nấc thang giá trị sống thay đổi đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người lao động. Ngoài đồng lương để duy trì cuộc sống và tái sản xuất
sức lao động, người lao động còn có rất nhiều nhu cầu khác cần đươc thoả mãn.
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 6
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Họ cần một môi trường làm việc tốt, ổn định; họ cần có cơ hội để thăng tiến, họ
có nhu cầu được nghỉ ngơi, được hưởng thụ cuộc sống và được tôn trọng…
Nhân tố này đòi hỏi các nhà quản trị nhân lực cần phân tích đầy đủ các nhu cầu
của người lao động từ đó cố gắng đáp ứng các yêu cầu tạo động lực thúc đẩy đội
ngũ lao động nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho
tổ chức.
b) Các nhân tố bên trong.
- Tổ chức và lãnh đạo: Nhiều doanh nghiệp áp dụng kiểu quản lý gia đình
truyền thống, không thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng các thông lệ tốt
trong quản lý, chỉ quan tâm đến lợi nhuận ngắn hạn, hoặc tuyển dụng không dựa
trên năng lực của người lao động, sử dụng các phương pháp không mang tính
xây dựng... Để vượt qua những thách thức này các chủ doanh nghiệp cần phải
học hỏi nhiều hơn cách làm thế nào quản lý nguồn nhân lực hiệu quả hơn trong
doanh nghiệp của mình.
- Nhu cầu của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp nói chung đều mong
muốn phần lợi ích cá nhân của mình là không ngừng tăng lên, tuy nhiên họ vẫn
phải thống nhất và cam kết về quản lý và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Điều này khiến Doanh nghiệp phải cân nhắc trước mỗi quyết định đầu tư, đặc
biệt là việc nhận thức sự cần thiết phải đầu tư cho người lao động.
- Văn hoá của doanh nghiệp: là sản phẩm của toàn bộ các khía cạnh như
phong cách của người lãnh đạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, công
tác truyền thông, sự động viên và niềm tin của nhân viên... Nhân tố này đòi hỏi
các nhà quản lý phải biết lựa chọn và điều chỉnh các chuẩn mực hành vi của toàn
doanh nghiệp theo hướng tích cực, lắng nghe và bày tỏ với nhân viên, khuyến
khích nhân viên không ngừng cố gắng.
- Các thách thức về nghề nghiệp: Người làm công tác quản lý nhân lực
cần phải có các kỹ năng, kiến thức, năng lực và những phẩm chất cần thiết nhất
định. Thách thức này nhằm đảm bảo rằng các chuyên viên nhân sự sẽ cung cấp
những nhân viên đắc lực cho doanh nghiệp.
1.2.3. Cơ sở của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
a) Cơ sở pháp lý (Bộ luật lao động).
Cơ sở pháp lý của quản trị nhân sự được xem xét ở đây là Bộ luật lao
động Nước CHXHCN Việt nam. Bộ Luật Lao Động gồm các điều, khoản quy
định về việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; quy định về thoả ước lao
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 7
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
động tập thể; hợp đồng lao động; chế độ đãi ngộ; kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất giữa hai bên – người lao động và người sử dụng lao động.
Dưới đây là bản tóm tắt một vài yêu cầu doanh nghiệp cần phải đạt được.
Điều này là cần thiết về mặt pháp lý, là căn cứ và ràng buộc quan trọng khi nhà
quản trị tiến hành các hoạt động quản trị của mình, phải nắm rõ và tuân thủ đúng
luật, cũng như để đảm bảo doanh nghiệp có một nơi làm việc hoà thuận và nâng
cao khuyến khích nhân viên.
Những điều khoản chung về Thuê lao động
- Độ tuổi thuê lao động tối
thiểu
- Độ tuổi học nghề tối thiểu
- Độ tuổi về hưu
15
13
60 với Nam giới; 55 với Nữ giới
Tuyên cáo Trong vòng 30 ngày sau khi doanh
nghiệp bắt đầu hoặc chấm dứt hoạt động,
chủ lao động phải tuyên bố và thông báo
những thay đổi về lực lượng lao động
cho các cơ quan sở tại chịu trách nhiệm
quản lý lao động theo quy định của Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội.
Chủ lao động phải lưu sổ chấm công, sổ
lương và sổ bảo hiểm xã hội.
Những điều khoản chung về Hợp đồng lao động
Thời hạn hợp đồng - Vô thời hạn
- Có thời hạn
- Trên 1 năm đối với những việc theo
thời vụ hoặc đặc thù
Thời gian làm việc 8 tiếng/ngày; 48 tiếng/tuần
Mức lương tối thiểu 450.000 đồng (bằng tiền mặt),bắt đầu từ
ngày 1/10/2006
Tiền làm việc ngoài giờ Người lao động sẽ được trả tiền dựa trên
lương như sau:
150% vào ngày thường
200% vào ngày nghỉ cuối tuần
300% vào ngày lễ
Khóa luận tốt nghiệp - Nguyễn Thuý Hằng - Lớp TC/D2003QTKD 8